DI LẠC
CHƠN KINH
彌 樂 真 經
I. Khai Kinh Kệ
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp
Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ
Ngã kim thính văn đắc thọ trì
Nguyện giải tân kinh chơn thiệt nghĩa.
開 經 偈
無 上 甚 深 微 妙 法
百 千 萬 劫 難 遭 遇
我 今 聽 聞 得 受 持
願 解 新 經 真 實 義
Chú thích I.
Khai
Kinh Kệ 開經偈 (Sutra Opening
Gatha): Kệ Mở Kinh.
Câu 1:
vô thượng 無上 (supreme,
unexcelled, matchless): Tối cao, không có gì cao hơn nữa.
thậm thâm 甚深 (extremely profound):
Rất sâu, sâu thẳm.
vi diệu 微妙 (exquisitely subtle
and wondrous): Tế vi (nhỏ nhặt, tinh tế) và huyền diệu.
pháp 法 (Dharma): Đạo
pháp.
Dịch câu 1: Đạo pháp vi diệu, sâu thẳm, tối cao. (Unexcelled, extremely profound, exquisitely subtle and wondrous is
Dharma.)
Câu 2:
bá (bách) 百 (a hundred):
Trăm.
thiên 千 (a thousand):
Ngàn.
vạn 萬 (a ten thousand): Muôn, mười ngàn.
bá thiên vạn 百千萬 (a billion;
countless, innumerable): 1.000.000.000 (một tỷ); số tượng trưng, ý nói nhiều
không kể xiết, vô số.
kiếp: a/ Kiếp
người (human life). Thí dụ: tiền kiếp
前劫, kiếp trước (former
life); hiện kiếp 現劫, kiếp này (this life); hậu kiếp 後劫, kiếp sau (afterlife).
b/ Kiếp
là kalpa (tiếng Phạn, Sanskrit), chuyển âm (transliterating) sang chữ Hán là 劫波 (kiếp ba), 劫簸 (kiếp bá), 劫跛 (kiếp bả), nói
tắt là 劫 (kiếp). Kiếp là
khoảng thời gian rất dài (aeon) của
vũ trụ. Từ lúc hình thành cho đến khi tái tạo, vũ trụ trải qua bốn đại kiếp 大劫 (mahākalpa) là thành kiếp 成劫 (vivarta kalpa), trụ kiếp 住劫 (vivarta-siddha
kalpa), hoại kiếp 壞劫 (saṃvarta kalpa), và
không kiếp 空劫 (hay diệt kiếp 滅劫: saṃvarta-siddha kalpa).
Một đại kiếp chia ra hai mươi tiểu kiếp 小劫 (antara-kalpa).
bá thiên vạn kiếp 百千萬劫 (hundreds of
thousands of millions of kalpas; an aeon, an indefinite and extremely long
period of time): Một thời gian vô cùng lâu dài (dù hiểu kiếp là kiếp người hay kiếp vũ trụ).
nan 難 (difficult):
Khó.
tao ngộ 遭遇 (encountering):
Gặp bất ngờ.
Dịch câu 2: Trải qua vô số kiếp rất khó gặp [Đạo pháp]. (It is difficult to encounter Dharma throughout
hundreds of thousands of millions of kalpas.)
Câu 3:
ngã 我 (I): Tôi. Các bản
tiếng Anh thường dịch là we (chúng
tôi), tức hiểu là ngã môn 我們.
kim 今 (now, at present):
Ngày nay.
thính văn 聽聞 (listening and hearing): Lắng
nghe được.
đắc thọ trì 得受持 (being permitted to receive and retain):
Được nhận lãnh và giữ lấy.
Dịch câu 3: Ngày nay chúng tôi được lắng nghe, được nhận lãnh và giữ lấy [Đạo
pháp]. (Now we can listen, hear, and are permitted
to receive and retain Dharma.)
Câu 4:
nguyện 願 (wishing, hoping):
Mong muốn, ước ao.
giải 解 (fully
comprehending, grasping): Hiểu rõ.
tân kinh 新經 (new sutras): Các
kinh mới, tức là các kinh của đạo Cao Đài (thuộc Tam Kỳ Phổ Độ), phân biệt với những
kinh cũ (cựu kinh 舊經: old sutras) là
những kinh của những tôn giáo thuộc Nhất Kỳ và Nhị Kỳ Phổ Độ.
chơn thiệt (chân thật) nghĩa 真實義 (true meaning):
Ý nghĩa chân thật, đúng đắn, không sai.
Dịch câu 4: Xin nguyện hiểu rõ ý nghĩa chân thật của tân kinh. (May we grasp the true meaning of the new
sutra.)
II. Thích
Ca Mâu Ni Văn Phật thuyết Di Lạc Chơn Kinh.
釋 迦 牟 尼 文 佛 說 彌 樂 真 經.
Chú thích II.
Thích Ca 釋迦 (the clan of Śākya): Thị tộc 氏族 Thích Ca.
Mâu Ni 牟尼 (Muni, the Holy,
the Ascetic): Bậc thánh thiện, người ẩn tu khổ hạnh.
Thích Ca Mâu Ni 釋迦牟尼 (the clan of Śākya’s Holy): Bậc thánh thiện của thị tộc
(dòng họ) Thích Ca.
Phật 佛 (Buddha, the
Enlightener): Đấng giác ngộ (覺者: giác giả), tiếng Phạn là Buddha, phiên âm Hán là Phật Đà 佛陀, gọi tắt là Phật.([1]) Miền Bắc gọi Bụt có lẽ do âm tiết Bud-.
Thích
Ca Mâu Ni Văn Phật 釋迦牟尼文佛 (Śākyamuni): Gọi
tắt là Thích Ca Mâu Ni 釋迦牟尼, Thích Ca Văn 釋迦文, Thích Ca Văn Ni
釋迦文尼.
thuyết 說 (expounding): Giải
thích rõ, giảng giải tỉ mỉ.
Di
Lạc 彌樂 (Maitreya): Đức Di Lạc.
Chơn
Kinh 真經 (the True Sutra):
Kinh Thật.
Dịch II.
Đức Phật Thích
Ca Mâu Ni giảng rõ Kinh Thật Di Lạc. (Śākyamuni has expounded Maitreya True Sutra.)
III. THƯỢNG THIÊN HỖN NGUƠN hữu Brahma Phật, Shiva ([2]) Phật,
Nhứt thiết chư Phật, hữu giác hữu cảm, hữu sanh hữu tử,
tri khổ nghiệp chướng, luân chuyển hóa sanh, năng du ta bà thế giới, độ tận vạn
linh đắc quy Phật vị.
上 天 混 元 有 梵 摩 佛, 濕 婆 佛, 奎 師 那 佛, 清 淨 智 佛, 妙 明 理 佛, 復 想 視 佛, 滅 體 勝 佛, 復 靈 性 佛.
一 切 諸 佛, 有 覺 有 感, 有 生 有 死, 知 苦 業 障 輪 轉 化 生, 能 遊 娑 婆 世 界, 度 盡 萬 靈 得 歸 佛 位.
Chú thích III.
Thượng Thiên Hỗn Nguơn (Nguyên) 上天混元 (the above Heaven
of Chaotic Origin): Tầng trời Hỗn Nguyên ở trên.
hữu 有 (there are):
Có.
Brahma Phật 梵摩佛 (Brahma Buddha, Buddha
the Creator): Phạm Ma Phật, Đức Phật Sáng Tạo.
Shiva Phật 濕婆佛 (Shiva Buddha, Buddha
the Destroyer): Thấp Bà Phật, Đức Phật Hủy Diệt.
Krishna Phật 奎師那佛 (
Thanh Tịnh Trí Phật 清淨智佛 (Mind Purifying Buddha): Đức Phật làm trong sạch tâm trí.
Diệu Minh Lý Phật 妙明理佛 (Dao’s Principles Well-Illuminating
Buddha): Đức Phật khéo làm sáng lẽ
Đạo.
Phục Tưởng Thị Phật 復想視佛 (Thoughts and
Sights Restoring Buddha): Đức Phật phục hồi cách nghĩ cách nhìn.
Diệt Thể Thắng Phật 滅體勝佛 (Body
Well-Extinguishing Buddha): Đức Phật diệt xong thể.
Phục Linh Tánh Phật 復靈性佛 (Spiritual Nature Restoring
Buddha): Đức Phật phục hồi tánh linh.
nhứt thiết 一切 (all, every): Tất
cả.
hữu giác hữu cảm 有覺有感 (having
consciousness and emotion): Có tri giác và tình cảm.
hữu sanh hữu tử 有生有死 (having life and death): Có sống có chết.
tri khổ nghiệp chướng 知苦業障 (being aware of unhappy karmic
hindrances): Biết nghiệp chướng khổ.
luân chuyển hóa sinh 輪轉化生 (being reborn in
the reincarnation cycle): Luân hồi chuyển kiếp.
năng du 能遊 (being able to
journey): Có thể đi đây đó.
ta bà thế giới 娑婆世界 (realm of
endurance, the earth): Cõi ta bà, thế gian. Ta bà phiên âm từ Sahā
(tiếng Phạn), nghĩa là nhẫn giới 忍界, tức là cõi mà chúng sinh phải chịu đựng phiền não. (Nhẫn 忍 là chịu đựng.)
độ tận 度盡 (saving all): Cứu
hết.
vạn linh 萬靈 (myriad spirits, myriad
sentient beings): Chúng sanh.
đắc quy Phật vị 得歸佛位 (able to return to
Buddhahood): Được trở về ngôi vị Phật.
Dịch III.
TẦNG TRỜI
HỖN NGUƠN Ở TRÊN có Brahma Phật, Shiva Phật, Krishna Phật, Thanh Tịnh Trí Phật,
Diệu Minh Lý Phật, Phục Tưởng Thị Phật, Diệt Thể Thắng Phật, Phục Linh Tánh Phật.
[Đối với
chúng sanh] có tri giác và tình cảm, có sanh có tử, biết nghiệp chướng khổ,
luân hồi chuyển kiếp, tất cả các vị Phật ấy có thể đi vào cõi thế gian cứu độ hết
thảy vạn linh trở về ngôi vị Phật.
(In THE ABOVE HEAVEN OF CHAOTIC ORIGIN there are Brahma Buddha, Shiva Buddha,
Krishna Buddha, Mind Purifying Buddha, Dao’s Principles Well-Illuminating
Buddha, Thoughts and Sights Restoring Buddha, Body Well-Extinguishing Buddha,
and Spiritual Nature Restoring Buddha.
[As for those who] have consciousness and emotion, have life
and death, are aware of unhappy karmic hindrances, are reborn in the
reincarnation cycle, all the above-named Buddhas are able to journey everywhere
on earth to save myriad spirits and help them return to their Buddhahood.)
IV. HỘI NGUƠN THIÊN hữu Trụ Thiện Phật, Ða Ái Sanh Phật,
Giải Thoát Khổ Phật, Diệu Chơn Hành Phật, Thắng Giới Ác Phật.
Nhứt thiết chư Phật tùng lịnh Di Lạc Vương Phật, năng chiếu
diệu quang tiêu trừ nghiệt chướng.
會 元 天 有 住 善 佛, 多 愛 生 佛, 解 脫 苦 佛, 妙 真 行 佛, 勝 戒 惡 佛.
一 切 諸 佛 從 令 彌 樂 王 佛, 能 照 妙 光 消 除 孽 障.
Chú thích IV.
Hội Nguơn Thiên 會元天 (the Origin Uniting Heaven): Tầng trời Hội
Nguơn (Nguyên).
Trụ Thiện Phật 住善佛 (Abiding-in-Goodness Buddha): Đức Phật ở trong điều thiện.
Đa Ái Sanh Phật 多愛生佛 (Life Much-Loving Buddha): Đức Phật rất yêu sự sống.
Giải Thoát Khổ Phật 解脫苦佛 (Unhappiness
Freeing Buddha): Đức Phật giải thoát
đau khổ.
Diệu Chơn Hành Phật 妙真行佛 (Wondrous Truth
Performing Buddha): Đức Phật thực hành
lẽ thật huyền diệu.
Thắng Giới Ác Phật 勝戒惡佛 (Wickedness Well-Preventing
Buddha): Đức Phật khéo ngừa điều
ác.
tùng lịnh (tòng lệnh) 從令 (obeying
a command): Vâng lệnh.
Di Lạc Vương Phật 彌樂王佛 (Maitreya King
Buddha): Đức Phật Vương Di Lạc (là Vua các điều vui sướng tràn đầy, lâu dài
và rộng khắp).
năng chiếu diệu quang 能照妙光 (being
able to illuminate wondrous light): Có thể chiếu ánh sáng huyền diệu.
tiêu trừ 消除 (eliminating): Diệt sạch, loại bỏ hết.
nghiệt chướng 孽障, 孼障 (karmic hindrances):
Tội ác kiếp trước và kiếp này làm cản trở sự tu hành. Đồng nghĩa với nghiệp chướng 業障.
Dịch IV.
TẦNG TRỜI
HỘI NGUƠN có Trụ Thiện Phật, Ða Ái Sanh Phật, Giải Thoát Khổ Phật, Diệu Chơn
Hành Phật, Thắng Giới Ác Phật.
Tất cả
các vị Phật ấy vâng lịnh Di Lạc Vương Phật có thể chiếu ánh sáng huyền diệu tiêu
diệt các nghiệt chướng [của chúng sanh].
(In THE ORIGIN UNITING HEAVEN there are
Abiding-in-Goodness Buddha, Life Much-Loving Buddha, Unhappiness Freeing
Buddha, Wondrous Truth Performing Buddha, and Wickedness Well-Preventing
Buddha.
Obeying Maitreya King Buddha’s command, all these Buddhas
can illuminate wondrous light to eliminate karmic hindrances [of sentient
beings].)
IV.1. Nhược hữu chúng sanh văn Ngã, ưng đương thoát nghiệt,
niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng, tùng thị pháp điều [ư] ([4]) Tam Kỳ Phổ Ðộ, tất đắc giải thoát luân hồi, đắc a nậu ([5]) đa la tam diệu tam bồ đề, thị chi chứng quả cực lạc niết
bàn.
若 有 眾 生 聞 我, 應 當 脫 孽, 念 佛, 念 法, 念 僧, 從 是 法 條 [於] 三 期 普 度, 必 得 解 脫 輪 迴, 得 阿 耨 多 羅 三 藐 三 菩 提, 是 之 證 果 極 樂 涅 槃.
Chú thích IV.1.
nhược hữu 若有 (if there are): Nếu có.
chúng sanh 眾生 (sentient beings,
humans): Con người.
văn Ngã 聞我 (hearing Me): Nghe
Ta nói (tức là nghe Đức Phật Thích Ca đang thuyết Di Lạc Chơn Kinh).
ưng đương 應當 (should, ought to): Nên, cần phải.
thoát nghiệt 脫孽 (getting away from
sins): Thoát khỏi tội lỗi.
niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng 念 佛, 念 法, 念 僧 (remembering
Buddha, Dharma, and Sangha): Nhớ Phật, nhớ Pháp, nhớ Tăng (tức là nhớ Tam Bảo:
remembering the Three Precious Treasures).
tòng (tùng) 從 (following):
Theo.
thị pháp điều 是法條 (such law articles): Các điều luật ấy.
tất đắc 必得 (naturally
attaining): Ắt được.
giải thoát luân hồi 解脫輪迴 (getting free of
reincarnation): Không còn phải tái sanh.
a nậu đa la tam diệu tam bồ đề 阿耨多羅三藐三菩提 (anuttara samyak saṃbodhi): Vô thượng
chánh đẳng chánh giác 無上正等正覺 (unexcelled complete enlightenment); giác
ngộ hoàn toàn và tột bực. Đây là quả vị Phật.
thị chi 是之 (that is): Đó là, tức là.
chứng quả 證果 (attaining the
fruit): Đạt được kết quả.
cực lạc 極樂 (the utmost joy):
Vui hơn hết thảy.
niết bàn 涅槃 (nirvana; state of no worries, liberation from death
and rebirth): Cõi không phiền não, không còn sanh tử.
cực lạc niết bàn 極樂涅槃 (the utmost happy nirvana):
Cõi niết bàn vui sướng tột cùng.
Dịch IV.1.
Nếu có
chúng sanh nghe Ta, hãy nên thoát khỏi tội lỗi, nhớ Phật, nhớ Pháp, nhớ Tăng,
tuân theo các điều luật trong Tam Kỳ Phổ Độ, ắt được thoát khỏi luân hồi, được
vô thượng chánh đẳng chánh giác, đó là chứng quả niết bàn cực lạc.
(If there are sentient beings who have heard Me, they
should get away from sins, remember Buddha-Dharma-Sangha, and follow the law
articles of the Third Universalism. Thus, they will naturally get free of
reincarnation and accomplish the unexcelled complete enlightenment. That is to
say they will fruitfully attain the utmost happy nirvana.)
IV.2. Nhược nhơn đương sanh, nhược nhơn vị sanh, nhược
nhơn hữu kiếp, nhược nhơn vô kiếp, nhược nhơn hữu tội, nhược nhơn vô tội, nhược
nhơn hữu niệm, nhược nhơn vô niệm, thính đắc Ngã ngôn, phát tâm thiện niệm, tất
đắc a nậu đa la tam diệu tam bồ đề, tất đắc giải thoát.
若 人 當 生, 若 人 未 生, 若 人 有 劫, 若 人 無 劫, 若 人 有 罪, 若 人 無 罪, 若 人 有 念, 若 人 無 念, 聽 得 我 言, 發 心 善 念, 必 得 阿 耨 多 羅 三 藐 三 菩 提, 必 得 解 脫.
Chú thích IV.2.
đương sanh 當生 (during one’s life): Trong lúc đang sống.
vị sanh 未生 (having not yet been born): Chưa sanh ra
đời.
hữu kiếp 有劫 (having one’s life): Có được kiếp sống.
vô kiếp 無劫 (having no life): Không có kiếp sống.
hữu tội 有罪 (guilty): Có tội.
vô tội 無罪 (guileless): Không có tội.
hữu niệm 有念 (having an idea): Có ý niệm.
vô niệm 無念 (having no idea): Không có ý niệm.
thính đắc Ngã ngôn 聽得我言 (being able to listen to My words): Nghe
được lời Ta nói.
phát tâm thiện niệm 發心善念 (resolving on virtuous ideas):
Sinh lòng nghĩ tới điều lành.
Đoạn này gồm
hai phần: a/ Nhược . . . phát tâm thiện niệm là điều kiện; b/ tất đắc . . . giải thoát là kết quả.
Dịch IV.2.
Nếu
ai đang lúc sống, nếu ai chưa ra đời, nếu ai có kiếp sống, nếu ai không kiếp
sống, nếu ai có tội, nếu ai không tội, nếu ai có ý niệm, nếu ai không ý niệm,
nghe được lời Ta nói, và sinh lòng nghĩ tới điều lành, thì họ ắt được vô thượng
chánh đẳng chánh giác, ắt được giải thoát.
(If those who are leading their lives, or have not yet been born,
or have their lives, or do not have their lives, or are guilty, or are
guileless, or have ideas, or do not have any ideas, can listen to My words and
resolve on virtuous ideas, they will naturally accomplish the unexcelled
complete enlightenment, and undoubtedly attain liberation.)
IV.3. Nhược hữu nhơn thọ trì khủng kinh ma chướng, nhứt tâm thiện
niệm “
若 有 人 受 持 恐 驚 魔 障, 一 心 善 念 「南 無 彌 樂 王 菩 薩, 能 救 苦 厄, 能 救 三 災, 能 救 疾 病, 能 度 引 眾 生 脫 諸 孽 障」, 必 得 解 脫.
Chú thích IV.3.
thọ (thụ) trì 受持 (accepting and maintaining,
receiving and retaining): Nhận và gìn giữ.
Sau thọ trì 受持 hiểu ngầm thử kinh nhi 此經而 (this sutra, but: kinh này, mà).
khủng 恐 (frightened): Sợ
hãi. Đồng nghĩa với kinh
驚.
ma
chướng 魔障 (hindrances to one’s self-cultivation):
Những chướng ngại cản trở việc tu hành.
nhứt tâm 一心 (wholeheartedly): Một lòng một
dạ.
thiện niệm 善念 (well reading
aloud): Khéo niệm.
Di Lạc Vương Bồ Tát 彌樂王菩薩 (Maitreya King Bodhi-sattva): Bồ Tát
Vương Di Lạc; Bồ Tát là Vua (Vương)
các điều vui sướng (Lạc) tràn đầy,
lâu dài và rộng khắp (Di).
năng cứu 能救 (being able to
save): Cứu được.
khổ ách 苦厄 (adversities):
Tai nạn khốn khổ.
tam tai 三災 (the three calamities):
Ba tai họa. (Nghĩa 1: a/ thủy
tai, như lũ lụt; b/ hỏa tai, như núi
lửa phun, cháy rừng, cháy nhà; c/ phong
tai, như bão tố, cuồng phong. / Nghĩa 2: a/ cơ cẩn, như mất mùa, đói kém; b/ ôn dịch, như dịch bệnh; c/ đao binh, như chiến tranh.)
tật bịnh 疾病 (diseases):
Bệnh tật. (Tật, bịnh đồng nghĩa.)
độ dẫn 度引 (saving and guiding):
Cứu độ và dẫn dắt.
Đoạn này gồm hai phần: a/ Nhược . . . chư nghiệt chướng là điều kiện; b/ tất đắc giải thoát là kết quả.
Dịch IV.3.
Nếu ai đang thọ trì [kinh này mà] sợ hãi [nhưng]
một lòng khéo niệm “
(If
those who accept and recite this sutra feel frightened of hindrances to their
self-cultivation, they should whole-heartedly read aloud, “Namo Maitreya King
Bodhisattva, please save sentient beings from adversities, the three calamities
as well as diseases; please guide us and save us from karmic hindrances.” Then,
they will naturally be liberated.)
V. HƯ VÔ
CAO THIÊN hữu Tiếp Dẫn Phật, Phổ Tế Phật, Tây Quy Phật, Tuyển Kinh Phật, Tế
Pháp Phật, Chiếu Duyên Phật, Phong Vị Phật, Hội Chơn Phật.
虚 無 高 天 有 接 引 佛, 普 濟 佛, 西 歸 佛, 選 經 佛, 濟 法 佛, 照 緣 佛, 封 位 佛, 會 真 佛.
Chú
thích V.
Hư Vô
Cao Thiên 虚無高天 (the High Heaven of Emptiness): Tầng trời cao Hư Vô.
Tiếp
Dẫn Phật 接引佛 (Reception and Usher Buddha): Đức Phật tiếp
nhận và dẫn dắt.
Phổ
Tế Phật 普濟佛 (Universal Saviour Buddha): Đức Phật cứu khắp nơi.
Tây
Quy Phật 西歸佛 (Western Return Buddha): Đức Phật trở về phương Tây.
Tuyển
Kinh Phật 選經佛 (Sutras Selecting Buddha): Đức Phật chọn
kinh.
Tế
Pháp Phật 濟法佛 (Saving Dharmas Buddha): Đức Phật nắm các pháp cứu độ.
Chiếu
Duyên Phật 照緣佛 (Conditions Illuminating Buddha): Đức
Phật soi rọi các duyên.
Phong
Vị Phật 封位佛 (Ranks Granting Buddha): Đức Phật ban phong ngôi vị.
Hội Chơn Phật 會真佛 (Truths Understanding Buddha): Đức Phật hiểu các lẽ thật.
Dịch
V.
TẦNG TRỜI CAO HƯ VÔ có Tiếp Dẫn Phật, Phổ
Tế Phật, Tây Quy Phật, Tuyển Kinh Phật, Tế Pháp Phật, Chiếu Duyên Phật, Phong
Vị Phật, Hội Chơn Phật.
(In
THE HIGH HEAVEN OF EMPTINESS there are Reception and Usher Buddha, Universal
Saviour Buddha, Western Return Buddha, Sutras Selecting Buddha, Saving Dharmas Buddha,
Conditions Illuminating Buddha, Ranks Granting Buddha, and Truths Understanding
Buddha.)
V.1. Như
thị đẳng hằng hà sa số chư Phật tùng lịnh Nhiên Ðăng Cổ Phật, dẫn độ chơn linh
đắc Pháp đắc Phật, đắc duyên đắc vị, đắc a nậu đa la tam diệu tam bồ đề, chứng
quả nhập cực lạc quốc, hiệp chúng đẳng chư Phật tạo định Thiên Thơ,([6])
tận độ chúng sanh đắc
quy Phật vị.
如 是 等 恒 河 沙 數 諸 佛 從 令 燃 燈 古 佛, 引 度 眞 靈 得 法 得 佛, 得 緣 得 位, 得 阿 耨 多 羅 三 藐 三 菩 提, 證 果 入 極 樂 國, 合 眾 等 諸 佛 造 定 天 書, 盡 度 眾 生 得 歸 佛 位.
Chú
thích V.1.
như thị 如是 (thus, so): Như vậy, như thế.
hằng
hà sa số 恒河沙數 (countless as the
grains of sand in the
Nhiên
Ðăng Cổ Phật 燃燈古佛 (Dipankara
Ancient Buddha): Đức Phật thời Nhất Kỳ Phổ Độ. Nhiên Đăng là thắp đèn (lighting
a lamp). Cổ Phật là Đức Phật thời
xa xưa.
Thiên Thơ (Thư) 天書 (the Book of Heaven): Sách Trời.
Dịch
V.1.
Như vậy
vô số các vị Phật vâng lịnh Nhiên Đăng Cổ Phật dẫn độ các chơn linh [giúp họ]
được Pháp được Phật, được duyên được vị, được vô thượng chánh đẳng chánh giác,
chứng quả và nhập nước cực lạc, [rồi các chơn linh] hợp với các vị Phật tạo định
Sách Trời, độ hết chúng sanh được trở về ngôi vị Phật.
(Thus,
countless Buddhas who obey Dipankara Ancient Buddha’s command have guided and
saved true spirits to help them attain Dharmas and Buddhahood, attain
conditions and ranks, attain unexcelled complete enlightenment, fruitfully
accomplish self-cultivation, and so enter the utmost happy kingdom. Then, these
true spirits will join Buddhas in compiling the Book of Heaven, and help all
sentient beings return to Buddhahood.)
V.2. Nhược
hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn tu trì thính Ngã, dục đắc chơn truyền, niệm thử
“Nhiên Ðăng Cổ Phật thường du ta bà thế giới, giáo hóa chơn truyền, phổ tế
chúng sanh, giải thoát lục dục thất tình, thoát đọa luân hồi”, tất đắc giải
thoát.
若 有 善 男 子, 善 女 人 修 持 聽 我, 欲 得 真 傳, 念 此 「燃 燈 古 佛 常 遊 娑 婆 世 界, 教 化 眞 傳, 普 濟 眾 生, 解 脫 六 欲 七 情, 脫 墮 輪 迴」, 必 得 解 脫.
Chú thích V.2.
thiện
nam tử 善男子 (good man): Người nam tốt lành.
thiện
nữ nhơn 善女人 (good
woman): Người nữ tốt lành.
tu
trì 修持 (practising self-cultivation): Tu hành.
dục
đắc 欲得 (wishing to obtain): Muốn được.
chơn
truyền 真傳 (true handed-down
dharmas): Pháp truyền lại đúng.
phổ
tế 普濟 (saving everywhere): Cứu độ khắp nơi.
niệm
thử 念此 (reading aloud this): Niệm câu này.
thường
du 常遊 (frequently journeying): Thường hay đi.
giáo
hóa 教化 (enlightening): Làm sáng tỏ.
lục
dục 六欲 (six desires): Sáu ham muốn sinh ra từ lục căn 六根 (six sense organs:
mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý). Mắt muốn nhìn đẹp, tai muốn nghe hay, mũi muốn
ngửi thơm, lưỡi muốn nếm ngon, thân xác muốn sướng, ý nghĩ muốn vui.
thất
tình 七情 (seven emotions): Bảy tình cảm là hỷ
(vui), nộ (giận), ái (yêu), ố (ghét), ai (buồn), dục (muốn), cụ (sợ).
đọa 墮 (degenerating):
Sa xuống, rớt xuống.
Đoạn này gồm hai phần: a/ Nhược hữu . . . thoát đọa luân hồi là điều kiện; b/ tất đắc
giải thoát là kết quả.
Dịch
V.2.
Nếu có trai lành gái lành tu hành nghe
Ta, muốn được chơn truyền hãy niệm “Nhiên Đăng Cổ Phật thường đến cõi ta bà,
làm sáng tỏ chơn truyền, cứu độ chúng sanh khắp nơi, giải thoát họ khỏi sáu dục
bảy tình, khỏi phải sa vào luân hồi”, thì họ ắt được giải thoát.
(If
good men or good women who have practised self-cultivation listen to Me and
wish to obtain true handed-down dharmas, they should read aloud, “Dipankara
Ancient Buddha frequently journeys on earth to enlighten true handed-down
dharmas, save sentient beings from their six desires as well as seven emotions,
and rescue them from degeneration into the reincarnation cycle”; then these
good persons will naturally be liberated.)
VI. TẠO
HÓA HUYỀN THIÊN hữu Quảng Sanh Phật, Dưỡng Dục Phật, Chưởng Hậu Phật, Thủ Luân
Phật, dữ Cửu Vị Nữ Phật.
造 化 玄 天 有 廣 生 佛, 養 育 佛, 種 厚 佛, 守 倫 佛, 與 九 位 女 佛.
Chú thích VI.
Tạo Hóa Huyền Thiên 造化玄天 (the
Heaven of Mysterious Creation): Tầng trời Tạo Hóa Huyền Diệu.
Quảng Sanh Phật 廣生佛 (Life Spreading Buddha): Đức Phật mở rộng sự sống.
Dưỡng Dục Phật 養育佛 (Nurture Buddha): Đức Phật nuôi dạy.
chưởng (chủng) 種 (cultivating): Trồng trọt. (Giọng miền
hậu 厚 (nhân hậu 仁厚: benevolence and generosity):
Lòng nhân và rộng rãi (hay giúp khó trợ nghèo).
Chưởng Hậu Phật 種厚佛 (Benevolence and Generosity Cultivating Buddha): Đức Phật vun trồng lòng nhân và rộng rãi cứu tế.
luân 倫 (human
relationships): Các mối quan hệ giữa người với người.
Thủ Luân Phật 守倫佛 (Human Relationships Observing Buddha):
Đức Phật giữ gìn nhân luân.
dữ 與 (together with): Cùng với. Đồng nghĩa với
hòa 和.
Cửu
Vị Nữ Phật 九位女佛 (the Nine Female Buddhas): Chín Vị Nữ
Phật trên Diêu Trì Cung, phò giá Đức Diêu Trì Kim Mẫu.
Dịch
VI
TẦNG TRỜI
TẠO HÓA HUYỀN DIỆU có Quảng Sanh Phật, Dưỡng Dục Phật, Chưởng Hậu Phật, Thủ
Luân Phật, và Chín Vị Nữ Phật.
(In THE HEAVEN OF MYSTERIOUS CREATION there are Life
Spreading Buddha, Nurture Buddha, Benevolence and Generosity Cultivating
Buddha, Human Relationships Observing Buddha together with the Nine Female
Buddhas.)
VI.1.
Như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật tùng lịnh Kim Bàn Phật Mẫu năng tạo năng
hóa vạn linh, năng du ta bà thế giới, dưỡng dục quần sanh quy nguyên Phật vị.
如 是 等 恒 河 沙 數 諸 佛 從 令 金 盤 佛 母 能 造 能 化 萬 靈, 能 遊 娑 婆 世 界, 養 育 群 生 歸 源 佛 位.
Chú thích VI.1.
Kim Bàn Phật Mẫu 金盤佛母 (Golden Basin Buddha
Mother): Đức Phật Mẫu có chiếc thau (bồn, chậu) bằng vàng, tức là Đức Diêu
Trì Kim Mẫu.
năng
tạo năng hóa 能造能化 (being able to create): Có thể tạo ra
được.
quần sanh 群生 (sentient beings):
Chúng sanh.
Dịch VI.1.
Như vậy
vô số các vị Phật vâng lịnh Kim Bàn Phật Mẫu [là Đấng] tạo hóa vạn linh, mà đi
vào cõi ta bà, nuôi dạy chúng sanh [để họ] trở về ngôi vị Phật.
(Thus, obeying the command of Golden Basin Buddha Mother,
who creates myriad spirits, countless Buddhas have journeyed on earth and
nurtured sentient beings to help them return to Buddhahood.)
VI.2. Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ
nhơn thính Ngã dục tu phát nguyện “Nam mô Kim Bàn Phật Mẫu dưỡng dục quần linh,
nhược hữu sanh, nhược vị sanh, nhược hữu kiếp, nhược vô kiếp, nhược hữu tội,
nhược vô tội, nhược hữu niệm, nhược vô niệm, huờn hư thi hình, đắc a nậu đa la
tam diệu tam bồ đề, xá lợi tử quy nguyên Phật vị”, tất đắc giải thoát.
若 有 善 男 子, 善 女 人 聽 我 欲 修 發 願「南 無 金 盤 佛 母 養 育 群 靈, 若 有 生, 若 未 生, 若 有 刧, 若 無 刧, 若 有 罪, 若 無 罪, 若 有 念, 若 無 念, 還 虚 施 形 得 阿 耨 多 羅 三 藐 三 菩 提 舍 利 子 歸 源 佛 位」, 必 得 解 脫.
Chú thích VI.2.
nhược 若 ở đầu đoạn
này nghĩa là nếu; ở trong cụm nhược hữu sanh . . . nhược vô niệm nghĩa là dường như, như là (as, as if,
as though). Thí dụ, Đạo Đức Kinh
(Chương 45) có câu: Đại thành nhược khuyết
大成若缺 (Viên mãn mà dường như còn thiếu).
thi 施: Đọc là thí (bỏ).
Thí phát 施髮 là cạo đầu (shaving).
huờn hư thi (thí) hình 還虚施形 (leaving their corpses and returning to emptiness): Bỏ xác và trở về
hư vô (hoàn hư).
xá lợi tử 舍利子 (incorporeal body):
Nhị xác thân (chơn thân) của người tu luyện tâm pháp thành công tạo nên.
Đoạn này gồm hai phần: a/ Nhược hữu
. . . quy nguyên Phật vị là điều
kiện; b/ tất đắc giải thoát là kết quả.
Cụm nhược hữu sanh . . . quy nguyên Phật vị
bổ nghĩa cho quần linh.
Dịch VI.2.
Nếu có trai lành gái lành nghe Ta, muốn
tu hành và nguyện “Nam mô Kim Bàn Phật Mẫu, nuôi dạy quần linh, như có sanh,
như chưa sanh, như có kiếp, như không kiếp, như có tội, như không tội, như có
niệm, như không niệm, khi bỏ xác trở về hư vô, được vô thượng chánh đẳng chánh
giác và xá lợi tử trở về ngôi vị Phật”, thì họ ắt được giải thoát.
(If there
are good men or good women who trust in Me, want to cultivate themselves, and
start this vow, “Namo Golden Basin Buddha Mother nurturing sentient beings –
even if they were reborn or not, had lives or not, were guilty or not, and had
thoughts or not – and helping them attain unexcelled complete enlightenment so
that their incorporeal bodies can get back to Buddhahood after having left their
corpses and returning to emptiness,” then, they will naturally be liberated.)
VII. PHI TƯỞNG DIỆU THIÊN hữu Ða
Pháp Phật, Tịnh Thiện Giáo Phật, Kiến Thăng Vị Phật, Hiển Hóa Sanh Phật, Trục
Tà Tinh Phật, Luyện Ðắc Pháp Phật, Hộ Trì Niệm Phật, Khai Huyền Cơ Phật, Hoán
Trược Tánh Phật, Ða Phúc Ðức Phật.
非 想 妙 天 有 多 法 佛, 淨 善 教 佛, 建 升 位 佛, 顯 化 生 佛, 逐 邪 精 佛, 練 得 法 佛, 護 持 念 佛, 開 玄 機 佛, 換 濁 性 佛, 多 福 德 佛.
Chú thích
VII.
Phi Tưởng Diệu Thiên 非想妙天佛 (the Wondrous Heaven of Non-Thought):
Tầng trời Diệu Huyền Phi Tưởng (không phải tư tưởng).
Ða Pháp Phật 多法佛 (Numerous Dharmas Buddha): Đức Phật nắm nhiều pháp.
Tịnh Thiện Giáo Phật 淨善教佛 (Completely Good Teachings Buddha): Đức Phật nắm giáo lý hoàn toàn
tốt đẹp.
Kiến Thăng Vị Phật 建升位佛 (Higher Ranks Establishing Buddha): Đức
Phật lập ngôi vị cao lên.
Hiển Hóa Sanh Phật 顯化生佛 (Life Obviously Trans-forming Buddha): Đức Phật biến đổi rõ ràng sự
sống.
Trục Tà Tinh Phật 逐邪精佛 (Evil Spirits Expelling Buddha): Đức Phật xua đuổi tà ma yêu tinh.
Luyện Đắc Pháp Phật 練得法佛 (Dharmas Well-Practising Buddha): Đức Phật luyện được pháp.
hộ trì 護持 (protecting and supporting): Bảo vệ và nâng đỡ.
Hộ Trì Niệm Phật 護持念佛 (Recitation
Protecting
and Supporting
Buddha): Đức Phật bảo vệ và nâng đỡ việc tụng niệm.
Khai Huyền Cơ Phật 開玄機佛 (Mysterious Opportunities Opening Buddha):
Đức Phật mở cơ hội huyền diệu.
Hoán Trược Tánh Phật 換濁性佛 (Impure Nature Changing Buddha): Đức Phật thay đổi tánh chất dơ bẩn.
Ða Phúc Đức
Phật 多福德佛 (Much Good
Fortune and Virtue Buddha): Đức Phật nhiều phúc đức.
Dịch VII.
TẦNG TRỜI PHI TƯỞNG DIỆU HUYỀN có Ða Pháp
Phật, Tịnh Thiện Giáo Phật, Kiến Thăng Vị Phật, Hiển Hóa Sanh Phật, Trục Tà
Tinh Phật, Luyện Ðắc Pháp Phật, Hộ Trì Niệm Phật, Khai Huyền Cơ Phật, Hoán
Trược Tánh Phật, Ða Phúc Ðức Phật.
(In THE
WONDROUS HEAVEN OF NON-THOUGHT there are Numerous Dharmas Buddha, Completely
Good Teachings Buddha, Higher Ranks Establishing Buddha, Life Obviously
Transforming Buddha, Evil Spirits Expelling Buddha, Dharmas Well-Practising
Buddha, Recitation Protecting and Supporting Buddha, Mysterious Opportunities
Opening Buddha, Impure Nature Changing Buddha, and Much Good Fortune and Virtue
Buddha.)
VII.1. Như
thị đẳng hằng hà sa số chư Phật tùng lịnh Từ Hàng Bồ Tát năng du ta bà thế
giới, thi pháp hộ trì vạn linh sanh chúng.
如 是 等 恒 河 沙 數 諸 佛 從 令 慈 航 菩 薩 能 遊 娑 婆 世 界, 施 法 護 持 萬 靈 生 眾.
Chú thích VII.1.
thi pháp 施法
(performing wondrous power): Thi triển
phép mầu.
Dịch VII.1.
Như vậy vô
số các vị Phật vâng lịnh Từ Hàng Bồ Tát được vào cõi ta bà, thi triển phép mầu
bảo vệ và nâng đỡ tất cả vạn linh sanh chúng.
(Thus, countless Buddhas who obey Mercy Boat Bodhisattva’s
command can journey on earth, perform wondrous power to protect and support
myriad spirits or sentient beings.)
VII.2. Nhược
hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn tín Ngã, ưng đương phát nguyện “
若 有 善 男 子, 善 女 人 信 我, 應 當 發 願 「南 無 慈 航 菩 薩, 能 救 疾 病, 能 救 三 災, 能 度 盡 眾 生 脫 於 四 苦, 能 除 邪 魔, 能 除 孽 障」, 必 得 解 脫.
Chú thích VII.2.
tứ khổ 四苦 (four sufferings:
birth, age, disease, and death): Bốn đau khổ (sinh, lão, bệnh, tử).
tà ma 邪魔 (evil spirits):
Tà ma.
Đoạn này gồm
hai phần: a/ Nhược hữu . . . năng trừ nghiệt chướng là điều kiện; b/ tất đắc giải thoát là kết
quả.
Dịch VII.2.
Nếu có trai lành gái lành tin Ta, hãy nên
khởi lời nguyện “
(If there
are good men or good women who trust in Me, they should start this vow, “Namo
Mercy Boat Bodhisattva, who can save sentient beings from their diseases, the
three calamities, the four sufferings, evil spirits, and their karmic
hindrances.” Then, they will naturally be liberated.)
VIII. HẠO NHIÊN PHÁP THIÊN hữu Diệt
Tướng Phật, Ðệ Pháp Phật, Diệt Oan Phật, Sát Quái Phật, Ðịnh Quả Phật, Thành
Tâm Phật, Diệt Khổ Phật, Kiên Trì Phật, Cứu Khổ Phật, Xá Tội Phật, Giải Thể
Phật.
浩 然
法 天 有
滅 相 佛,
遞 法 佛,
滅 冤 佛,
殺 怪 佛,
定 果 佛,
誠 心 佛,
滅 苦 佛,
堅 持 佛,
救 苦 佛,
赦 罪 佛,
解 體 佛.
Chú thích
VIII.
hạo
nhiên 浩然 (expansive, immense): Bao la, mênh mông.
Hạo
Nhiên Pháp Thiên 浩然法天 (the Heaven of Expansive Dharmas) Tầng
trời Pháp Hạo Nhiên.
Diệt
Tướng Phật 滅相佛 (Forms Extinguishing Buddha): Đức Phật diệt
trừ hình tướng.
Ðệ
Pháp Phật 遞法佛 (Dharmas
Transferring Buddha): Đức Phật truyền pháp (đệ 遞: truyền 傳).
Diệt
Oan Phật 滅冤佛 (Injustice
Extinguishing Buddha): Đức Phật diệt oan.
Sát
Quái Phật 殺怪佛 (Monsters Killing Buddha): Đức Phật giết
quái.
Ðịnh
Quả Phật 定果佛 (Results Deciding Buddha): Đức Phật quyết
định kết quả.
Thành
Tâm Phật 誠心佛 (Sincerity
Buddha): Đức Phật lòng thành.
Diệt
Khổ Phật 滅苦佛 (Unhappiness
Extinguishing Buddha): Đức Phật diệt khổ.
Kiên Trì
Phật 堅持佛 (Perseverance
Buddha): Đức Phật kiên trì.
Cứu
Khổ Phật 救苦佛 (Sufferers Saving Buddha): Đức Phật cứu
khổ.
Xá Tội Phật 赦罪佛 (Sins Forgiving
Buddha): Đức Phật tha tội.
Giải Thể
Phật 解體佛 (Body Liberating Buddha):
Đức Phật giải thoát thân thể (khỏi những trói buộc).
Dịch VIII.
TẦNG TRỜI PHÁP HẠO NHIÊN có Diệt Tướng
Phật, Ðệ Pháp Phật, Diệt Oan Phật, Sát Quái Phật, Ðịnh Quả Phật, Thành Tâm
Phật, Diệt Khổ Phật, Kiên Trì Phật, Cứu Khổ Phật, Xá Tội Phật, Giải Thể Phật.
(In THE HEAVEN OF EXPANSIVE DHARMAS there
are Forms Extinguishing Buddha, Dharmas Transferring Buddha, Injustice
Extinguishing Buddha, Monsters Killing Buddha, Results Deciding Buddha,
Sincerity Buddha, Unhappiness Extinguishing Buddha, Perseverance Buddha,
Sufferers Saving Buddha, Sins Forgiving Buddha, and Body Liberating Buddha.)
VIII.1. Như
thị đẳng hằng hà sa số chư Phật tùng lịnh Chuẩn Ðề Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát,
thường du ta bà thế giới, độ tận vạn linh.
如 是
等 恒 河
沙 數 諸
佛 從 令
準 提 菩
薩, 普 賢
菩 薩, 常
遊 娑 婆
世 界, 度
盡 萬 靈.
Chú thích VIII.1.
Chuẩn
Ðề Bồ Tát 準提菩薩 (Cundi, the Female Bodhisattva with eighteen
arms): Vị Nữ Bồ Tát mười tám tay. Chuẩn Đề nghĩa là thanh tịnh.([7])
Phổ
Hiền Bồ Tát 普賢菩薩(Samantabhadra, Universal Worthy Bodhisattva, riding a white elephant):
Đức Bồ Tát cỡi voi trắng. Phổ Hiền nghĩa là tài đức trải rộng khắp.
Dịch VIII.1.
Như vậy vô
số các vị Phật vâng lịnh Chuẩn Đề Bồ Tát và Phổ Hiền Bồ Tát mà thường xuyên đi
vào cõi thế gian ta bà cứu độ vạn linh.
(Thus, countless Buddhas who obey the commands of Cundi
Bodhisattva and Universal Worthy Bodhisattva frequently journey on earth to
save myriad spirits.)
VIII.2.
Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn tín Ngã, ưng đương phát nguyện “
若 有 善 男 子, 善 女 人 信 我, 應 當 發 願「南 無 準 提 菩 薩, 普 賢 菩 薩, 能 除 魔 障 鬼 災, 能 救 苦 厄 孽 障, 能 度 眾 生 歸 於 極 樂」, 必 得 解 脫.
Chú thích VIII.2.
quỷ tai 鬼災 (frightening calamities): Tai họa kinh sợ.
quy ư 歸於 (returning to): Về với.
Đoạn này gồm hai phần: a/ Nhược hữu . . . quy ư cực lạc là
điều kiện; b/ tất đắc giải thoát là kết quả.
Dịch VIII.2.
Nếu có trai lành, gái lành tin Ta, hãy nên
khởi lời nguyện “
(If there
are good men or good women who trust in Me, they should start this vow, “Namo
Cundi Bodhisattva and Universal Worthy Bodhisattva, who can get rid of sufferings
yoke, karmic hindrances as well as frightening calamities, save sentient beings
from their adversities as well as karmic hindrances, and help them return to
the most happy world”; then, they will naturally be liberated.)
IX.([8])
1.
Namo Maitreya King Buddha.
2.
Namo Brahma Buddha.
3.
Namo Shiva Buddha.
4.
Namo
5.
Namo Mind Purifying Buddha.
6.
Namo Dao’s Principles Well-Illuminating Buddha.
7.
Namo Thoughts and Sights Restoring Buddha.
8.
Namo Body Well-Extinguishing Buddha.
9.
Namo Spiritual Nature Restoring Buddha.
10.
Namo Abiding-in-Goodness Buddha.
11.
Namo Life Much-Loving Buddha.
12.
Namo Unhappiness Freeing Buddha.
13.
Namo Wondrous Truth Performing Buddha.
14.
Namo Wickedness
Well-Preventing Buddha.
15.
Namo Dipankara Ancient Buddha.
16.
Namo Reception
and Usher Buddha.
17.
Namo Universal
Saviour Buddha.
18.
Namo Western Return Buddha.
19.
Namo Sutras Selecting Buddha.
20.
Namo Saving Dharmas Buddha.
21.
Namo Conditions
Illuminating Buddha.
22.
Namo Ranks
Granting Buddha.
23.
Namo Truths
Understanding Buddha.
24.
25.
Namo Life Spreading Buddha.
26.
Namo Nurture Buddha.
27.
Namo Benevolence and Generosity Cultivating Buddha.
28.
Namo Human Relationships Observing Buddha.
29.
Namo the Nine Female Buddhas.
30.
Namo Mercy Boat Bodhisattva.
31.
Namo Numerous Dharmas Holding Buddha.
32.
Namo Completely
Good Teachings Buddha.
33.
Namo Higher
Ranks Establishing Buddha.
34.
Namo Life
Obviously Transforming Buddha.
35.
Namo Evil Spirits Expelling Buddha.
36.
Namo Dharmas Well-Practising Buddha.
37.
Namo Recitation
Protecting and Supporting Buddha.
38.
Namo Mysterious
Opportunities Opening Buddha.
39.
Namo Impure
Nature Changing Buddha.
40.
Namo Much
Good Fortune and Virtue Buddha.
41.
Namo Cundi Bodhisattva.
42.
Namo Universal Worthy Bodhisattva.
43.
Namo Forms Extinguishing Buddha.
44.
Namo Dharmas
Transferring Buddha.
45.
Namo Injustice
Extinguishing Buddha.
46.
Namo Monsters
Killing Buddha.
47.
Namo Results Deciding Buddha.
48.
Namo Sincerity
Buddha.
49.
Namo Unhappiness
Extinguishing Buddha.
50.
Namo Perseverance
Buddha.
51.
Namo Sufferers Saving Buddha.
52.
Namo Sins Forgiving Buddha.
53.
Namo Body
Liberating Buddha.
54.
南 無 高 臺 仙 翁大 菩 薩 摩 訶 薩 (三稱)
Namo Caodai the Immortal
Mahabodhisattva Mahasattva.
(3 times)
LÊ ANH MINH
([1]) Các phiên âm xưa của Buddha
nay ít dùng là: Phù Đồ 浮圖, Phù Đà 浮陀, Phù Đầu 浮頭, Phù Tháp 浮塔, Bột Đà 勃陀/勃馱, Một Đà 沒馱, Mẫu Đà 母馱, Mẫu Đà 母陀, Bộ Đà 部陀, Hưu Đồ休屠.
([2]) Các ấn bản trước
đây thường in là Çiva (tiếng Pháp).
Tiếng Sanskrit là Śiva.
Tiếng Anh và tiếng Pháp là Shiva.
([4]) Chỗ
này có lẽ sót chữ ư 於 (ở). Pháp điều ư Tam Kỳ Phổ Độ (các
điều luật trong Phổ Độ Kỳ Ba: Tam Kỳ Phổ Độ
pháp điều).
([5]) Các
ấn bản trước đây đều in là đắc lộ đa la tam diệu tam bồ đề. Đa la tam diệu tam bồ đề luôn đi kèm với
a nậu. Vậy chỉnh lại là đắc a
nậu đa la tam diệu tam bồ đề.