Thứ Ba, 17 tháng 11, 2020

DI LẠC CHƠN KINH (Hán Việt) / DI LẠC CHƠN KINH SƠ GIẢI

 


DI LẠC CHƠN KINH

I. Khai Kinh Kệ

Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp

Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ

Ngã kim thính văn đắc thọ trì

Nguyện giải tân kinh chơn thiệt nghĩa.

II. Thích Ca Mâu Ni Văn Phật thuyết Di Lạc Chơn Kinh.

III. THƯỢNG THIÊN HỖN NGUƠN hữu Brahma Phật, Shiva ([1]) Phật, Krishna ([2]) Phật, Thanh Tịnh Trí Phật, Diệu Minh Lý Phật, Phục Tưởng Thị Phật, Diệt Thể Thắng Phật, Phục Linh Tánh Phật.

Nhứt thiết chư Phật, hữu giác hữu cảm, hữu sanh hữu tử, tri khổ nghiệp chướng, luân chuyển hóa sanh, năng du ta bà thế giới, độ tận vạn linh đắc quy Phật vị.

IV. HỘI NGUƠN THIÊN hữu Trụ Thiện Phật, Ða Ái Sanh Phật, Giải Thoát Khổ Phật, Diệu Chơn Hành Phật, Thắng Giới Ác Phật.

Nhứt thiết chư Phật tùng lịnh Di Lạc Vương Phật, năng chiếu diệu quang tiêu trừ nghiệt chướng.

IV.1. Nhược hữu chúng sanh văn Ngã, ưng đương thoát nghiệt, niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng, tùng thị pháp điều [ư] ([3]) Tam Kỳ Phổ Ðộ, tất đắc giải thoát luân hồi, đắc a nậu ([4]) đa la tam diệu tam bồ đề, thị chi chứng quả cực lạc niết bàn.

IV.2. Nhược nhơn đương sanh, nhược nhơn vị sanh, nhược nhơn hữu kiếp, nhược nhơn vô kiếp, nhược nhơn hữu tội, nhược nhơn vô tội, nhược nhơn hữu niệm, nhược nhơn vô niệm, thính đắc Ngã ngôn, phát tâm thiện niệm, tất đắc a nậu đa la tam diệu tam bồ đề, tất đắc giải thoát.

 IV.3. Nhược hữu nhơn thọ trì khủng kinh ma chướng, nhứt tâm thiện niệm “Nam mô Di Lạc Vương Bồ Tát năng cứu khổ ách, năng cứu tam tai, năng cứu tật bịnh, năng độ dẫn chúng sanh thoát chư nghiệt chướng”, tất đắc giải thoát.

V. HƯ VÔ CAO THIÊN hữu Tiếp Dẫn Phật, Phổ Tế Phật, Tây Quy Phật, Tuyển Kinh Phật, Tế Pháp Phật, Chiếu Duyên Phật, Phong Vị Phật, Hội Chơn Phật.

V.1. Như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật tùng lịnh Nhiên Ðăng Cổ Phật, dẫn độ chơn linh đắc Pháp đắc Phật, đắc duyên đắc vị, đắc a nậu đa la tam diệu tam bồ đề, chứng quả nhập cực lạc quốc, hiệp chúng đẳng chư Phật tạo định Thiên Thơ,([5]) tận độ chúng sanh đắc quy Phật vị.

V.2. Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn tu trì thính Ngã, dục đắc chơn truyền, niệm thử “Nhiên Ðăng Cổ Phật thường du ta bà thế giới, giáo hóa chơn truyền, phổ tế chúng sanh, giải thoát lục dục thất tình, thoát đọa luân hồi”, tất đắc giải thoát.

VI. TẠO HÓA HUYỀN THIÊN hữu Quảng Sanh Phật, Dưỡng Dục Phật, Chưởng Hậu Phật, Thủ Luân Phật, dữ Cửu Vị Nữ Phật.

VI.1. Như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật tùng lịnh Kim Bàn Phật Mẫu năng tạo năng hóa vạn linh, năng du ta bà thế giới, dưỡng dục quần sanh quy nguyên Phật vị.

VI.2. Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn thính Ngã dục tu phát nguyện “Nam mô Kim Bàn Phật Mẫu dưỡng dục quần linh, nhược hữu sanh, nhược vị sanh, nhược hữu kiếp, nhược vô kiếp, nhược hữu tội, nhược vô tội, nhược hữu niệm, nhược vô niệm, huờn hư thi hình, đắc a nậu đa la tam diệu tam bồ đề, xá lợi tử quy nguyên Phật vị”, tất đắc giải thoát.

VII. PHI TƯỞNG DIỆU THIÊN hữu Ða Pháp Phật, Tịnh Thiện Giáo Phật, Kiến Thăng Vị Phật, Hiển Hóa Sanh Phật, Trục Tà Tinh Phật, Luyện Ðắc Pháp Phật, Hộ Trì Niệm Phật, Khai Huyền Cơ Phật, Hoán Trược Tánh Phật, Ða Phúc Ðức Phật.

VII.1. Như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật tùng lịnh Từ Hàng Bồ Tát năng du ta bà thế giới, thi pháp hộ trì vạn linh sanh chúng.

VII.2. Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn tín Ngã, ưng đương phát nguyện “Nam mô Từ Hàng Bồ Tát, năng cứu tật bịnh, năng cứu tam tai, năng độ tận chúng sanh thoát ư tứ khổ, năng trừ tà ma, năng trừ nghiệt chướng”, tất đắc giải thoát.

VIII. HẠO NHIÊN PHÁP THIÊN hữu Diệt Tướng Phật, Ðệ Pháp Phật, Diệt Oan Phật, Sát Quái Phật, Ðịnh Quả Phật, Thành Tâm Phật, Diệt Khổ Phật, Kiên Trì Phật, Cứu Khổ Phật, Xá Tội Phật, Giải Thể Phật.

VIII.1. Như thị đẳng hằng hà sa số chư Phật tùng lịnh Chuẩn Ðề Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát, thường du ta bà thế giới, độ tận vạn linh.

VIII.2. Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhơn tín Ngã, ưng đương phát nguyện “Nam mô Chuẩn Ðề Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát năng trừ ma chướng quỷ tai, năng cứu khổ ách nghiệt chướng, năng độ chúng sanh quy ư cực lạc”, tất đắc giải thoát.

IX.([6])

1. Nam mô Di Lạc Vương Phật

2. Nam mô Brahma Phật

3. Nam mô Shiva Phật

4. Nam mô Krishna Phật

5. Nam mô Thanh Tịnh Trí Phật

6. Nam mô Diệu Minh Lý Phật

7. Nam mô Phục Tưởng Thị Phật

8. Nam mô Diệt Thể Thắng Phật

9. Nam mô Phục Linh Tánh Phật

10. Nam mô Trụ Thiện Phật

11. Nam mô Ða Ái Sanh Phật

12. Nam mô Giải Thoát Khổ Phật

13. Nam mô Diệu Chơn Hành Phật

14. Nam mô Thắng Giới Ác Phật

15. NamNhiên Đăng Cổ Phật

16. Nam Tiếp Dẫn Phật

17. Nam Phổ Tế Phật

18. Nam Tây Quy Phật

19. Nam Tuyển Kinh Phật

20. Nam Tế Pháp Phật

21. Nam Chiếu Duyên Phật

22. Nam Phong Vị Phật

23. Nam Hội Chơn Phật

24. Nam Kim Bàn Phật Mẫu

25. Nam Quảng Sanh Phật

26. Nam Dưỡng Dục Phật

27. Nam Chưởng Hậu Phật

28. Nam Thủ Luân Phật

29. Nam Cửu Vị Nữ Phật

30. Nam Từ Hàng Bồ Tát

31. NamÐa Pháp Phật

32. NamTịnh Thiện Giáo Phật

33. NamKiến Thăng Vị Phật

34. NamHiển Hóa Sanh Phật

35. NamTrục Tà Tinh Phật

36. NamLuyện Ðắc Pháp Phật

37. NamHộ Trì Niệm Phật

38. NamKhai Huyền Cơ Phật

39. NamHoán Trược Tánh Phật

40. NamÐa Phúc Ðức Phật

41. Nam Chuẩn Đề Bồ Tát

42. Nam Phổ Hiền Bồ Tát

43. Nam Diệt Tướng Phật

44. Nam Ðệ Pháp Phật

45. Nam Diệt Oan Phật

46. Nam Sát Quái Phật

47. Nam Ðịnh Quả Phật

48. Nam Thành Tâm Phật

49. Nam Diệt Khổ Phật

50. Nam Kiên Trì Phật

51. Nam Cứu Khổ Phật

52. Nam Xá Tội Phật

53. Nam Giải Thể Phật

54. Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát. (3 xưng)



([1]) Các ấn bản trước đây thường in là Çiva (tiếng Pháp). Tiếng Sanskrit là Śiva. Tiếng Anh và tiếng Pháp là Shiva.

([2]) Các ấn bản trước đây thường in nhầm là Christna.

([3]) Chỗ này có lẽ sót chữ ư (ở). Pháp điều ư Tam Kỳ Phổ Độ (các điều luật trong Phổ Độ Kỳ Ba: Tam Kỳ Phổ Độ pháp điều).

([4]) Các ấn bản trước đây đều in là đắc lộ đa la tam diệu tam bồ đề. Đa la tam diệu tam bồ đề luôn đi kèm với a nậu. Vậy chỉnh lại là đắc a nậu đa la tam diệu tam bồ đề.

([5]) Các ấn bản trước đây in là Thiên Thi. Lẽ ra là Thiên Thơ, Thiên Thư 天書 (Sách Trời).

([6]) Tới đây niệm hồng danh 53 vị Phật, lạy xuống 1 lạy không gật. Tất cả có 53 lần niệm, 53 lạy. Tiếp theo tụng câu chú của Thầy 3 lần, lạy xuống 3 lạy, mỗi lạy 4 gật, mỗi gật niệm câu chú của Thầy.