bảy dây oan nghiệt (oan nghiệt thất tuyến 冤孽七線) / seven strings of karmic bondage
Khi một
người đang còn sống, chơn thần 眞神 của người
này nối kết với thể xác bằng bảy dây vô hình tại bảy vị trí trên cơ thể như
sau: đỉnh đầu (đầu đính 頭頂); giữa hai chân mày (mi
gian 眉間); cổ (bột tử 脖子); tim (tâm 心); thận bên trái (tả
thận 左腎); hạ đơn điền 下丹田 (phía dưới
rún), và xương cụt (vĩ cốt 尾骨).
Dựa vào
sự nối kết này, xác thịt đòi hỏi chơn thần phải thỏa mãn những ham muốn thấp
hèn của nó; do đó, con người gây ra oan nghiệt (tội lỗi). Tuy nhiên, người tu
hành tinh nghiêm, thâm hậu với chơn thần mạnh mẽ thì có thể kiềm chế những ham
muốn của xác thịt.
Khi một
người ngủ, chơn thần xuất ra khỏi xác thịt nhưng vẫn nối kết với thân xác bằng
bảy dây vô hình này. Lúc người đó thức dậy, chơn thần nhập trở lại thân xác cũng
nhờ bảy dây này.
Khi một
người tắt thở, bảy dây này kiềm giữ chơn thần, không cho xuất ra khỏi xác chết.
Khi ấy, chức sắc Cao Đài dùng bí tích đoạn
căn 斷根 để cắt đứt bảy
dây oan nghiệt, giúp chơn thần nhẹ nhàng thoát ra khỏi xác chết.
u A living person’s chơn
thần (true spirit 眞神) is connected with his
physical body thanks to seven invisible strings rooting at seven bodily places
such as: headtop 頭頂; between two eyebrows 眉間; neck 脖子; heart 心; left kidney 左腎; lower
cinnabar field 下丹田 (below the
navel), and coccyx 尾骨.
Due to this connection, a man’s physical body urges his true spirit
to satisfy its inferior desires; the man therefore commits sins. However, a
serious and intensive self-cultivator’s poweful true spirit can overcome bodily
desires.
During a man’s sleep, his true spirit releases from his body, to
which it is still confined by the seven invisible strings. When he awakes, his
true spirit returns to his body thanks to these strings.
When a man dies, his true spirit cannot freely escape from his
corpse due to these seven strings. Then, a dignitary administers the sacrament of
đoạn căn 斷根 (liter., cutting the roots off) so as to break off the
seven strings and set free the true spirit.
Nguồn: THUẬT NGỮ CAO ĐÀI VỊÊT – NHO – ANH (bản thảo, của HỤÊ KHẢI & LÊ ANH MINH)
Excerpt from: CAODAI TERMS in VIETNAMESE – CHINESE – ENGLISH (manuscript, by HỤÊ KHẢI & LÊ ANH MINH)