Về
cách xưng hô 稱呼 trong
đạo Cao Đài
On some addressing terms in Caodaism
Bài
viết này chỉ thể hiện cách xưng hô theo tập quán khá phổ biến hiện nay. Một
vài Hội Thánh Cao Đài từng quy định rất tỉ mỉ những cách xưng hô tùy theo
phẩm chức sắc. Nơi đây chúng tôi không nhắc tới các quy định đó. HK rất hoan hỷ đón nhận góp ý
của quý đạo hữu qua tin nhắn Facebook Dũng Lê (hay email). Trân trọng cảm ơn
quý đạo hữu.
1. Một nam tín đồ thường được gọi là đạo huynh 道兄 theo nghĩa “người anh trong đạo”. Để tỏ lòng
quý trọng thì gọi là hiền huynh 賢兄 với
nghĩa “người anh hiền đức”. Đạo huynh và hiền huynh cũng được một chức sắc dùng
để gọi một chức sắc khác có phẩm vị tương đương hay cao hơn.
1. A male Caodaist is customarily
addressed as đạo huynh 道兄, which literally means “senior religious
brother”. The honorific alternative term for đạo huynh is hiền huynh 賢兄, which
literally means “senior worthy
brother, or senior virtuous brother”. Đạo
huynh and hiền huynh are also
used by a dignitary to address another dignitary equal or higher in rank.
Khi nói với bạn đạo nhỏ tuổi hơn, nam
tín đồ (hay chức sắc) có thể tự xưng là đạo
huynh, nhưng không được tự xưng là hiền
huynh, mà có thể khiêm tốn tự xưng là tệ
huynh 弊兄 với nghĩa “người anh
kém cỏi”.
When speaking to a junior one, a male
Caodai disciple (or dignitary) can address himself as đạo huynh. He cannot call himself hiền huynh; instead, his
humble alternative is tệ huynh 弊兄, which
literally means “senior unworthy
brother”.
2. Một nam tín đồ nhỏ tuổi hơn thường
được gọi là đạo đệ 道弟 theo nghĩa “em trai trong đạo”. Để tỏ
lòng quý trọng thì gọi là hiền đệ 賢弟 với
nghĩa “em trai hiền đức”. Đạo đệ và hiền đệ cũng được một chức sắc dùng để
gọi một chức sắc khác có phẩm vị thấp hơn.
2. A junior male Caodaist is customarily
addressed as đạo đệ 道弟,
which literally means “junior religious brother”. The honorific alternative
term for đạo đệ is hiền đệ 賢弟, which
literally means “junior worthy
brother, or junior virtuous brother”. Đạo
đệ and hiền đệ are also used by a
dignitary to address another dignitary lower in rank.
Khi nói với bạn đạo lớn tuổi hơn (hay
phẩm vị cao hơn), nam tín đồ (hay chức sắc) có thể tự xưng là đạo đệ, nhưng không được tự xưng là hiền đệ, mà có thể khiêm tốn tự xưng là tệ đệ 弊弟 với nghĩa “người em kém cỏi”.
When speaking to a senior one, a male
Caodai disciple (or dignitary) can address himself as đạo đệ. He cannot call himself hiền
đệ; instead, his humble
alternative is tệ đệ 弊兄, which
literally means “junior unworthy
brother”.
3. Khi gọi một nữ đạo hữu Cao Đài, hai
chữ tỷ 姊 (chị) và muội
妹 (em gái)
được dùng để thay cho huynh
và đệ.
3. When a female Caodaist is addressed,
two words tỷ 姊 (older sister) and muội
妹 (younger sister)
are used as successive substitutes for huynh and đệ.
Như vậy, đạo tỷ 道姊 (người chị trong đạo), hiền tỷ 賢姊 (người chị hiền đức), tệ tỷ 弊姊 (người chị kém cỏi), đạo muội 道妹 (em gái trong đạo), hiền muội 賢妹 (em
gái hiền đức), và tệ muội 弊妹 (em
gái kém cỏi) được dùng giống hệt các cách xưng hô tương ứng dành cho phái
nam.
Thus, đạo
tỷ 道姊 (senior
religious sister), hiền tỷ 賢姊
(senior worthy sister, or senior
virtuous sister), tệ tỷ 弊姊 (senior unworthy sister), đạo muội 道妹 (junior religious
sister), hiền muội 賢妹
(junior worthy sister, or junior
virtuous sister), and tệ muội 弊妹 (junior unworthy sister) are
used exactly like their alternative terms for male disciples (or dignitaries).
4. Nếu bỏ qua vai vế lớn hay nhỏ của
người Cao Đài phái nam, thì dùng một từ trung tính là đạo hữu 道友 với nghĩa “người bạn đạo”. Để tỏ lòng quý
trọng thì gọi là hiền hữu 賢友 với
nghĩa “người bạn hiền đức”. Hai từ này dĩ nhiên không được dùng để tự xưng. Từ
tự xưng trung tính và khiêm tốn là tệ
hữu 弊友 với
nghĩa “người bạn kém cỏi”.
4. Irrespective of a male Caodaist’s
seniority or juniority, a neutral term is đạo
hữu 道友,
which means “religious friend”. The honorific alternative term for đạo hữu is hiền hữu 賢友, which literally means “worthy
religious friend, or virtuous religious friend”. These two terms, of course,
are not used to address oneself; instead, the neutral and humble alternative is
tệ hữu 弊友, which
literally means “unworthy friend”.
5. Một chức sắc phẩm vị lớn còn được gọi
là anh lớn hay chị lớn.
5. A high-ranking dignitary is also
addressed as anh lớn, which
literally means “big brother”, or chị
lớn, which literally means “big sister”.
Trong lúc Tân Luật Cao Đài quy định Giáo
Tông 教宗 (phẩm cao nhất) còn gọi là Anh Cả, thì dường như không có hướng dẫn chánh thức quy
định cụ thể những giáo phẩm nào được phép gọi là anh lớn hay chị lớn.
While the
Caodai New Law stipulates that Giáo Tông 教宗 (Caodai Pope, the highest rank) is also addressed as Anh Cả (the Eldest Brother), it seems
that there are no official directions specifying which high ranks are qualified
to be called anh lớn or chị lớn.
Tại một
số Hội Thánh Cao Đài ở miền Nam, phẩm phối
sư 配師 và ba phẩm cao hơn như chánh phối
sư 正配師, đầu sư 頭師, và chưởng pháp
掌法 thường được gọi là anh
lớn hay chị lớn.
In some
Caodai Holy Assemblies in southern Vietnam, phối
sư 配師 (Caodai archbishop) and three higher ranks like chánh phối sư 正配師 (Caodai principal archbishop), đầu sư 頭師 (Caodai cardinal), and chưởng
pháp 掌法 (legist-censor) are customarily addressed as anh lớn or chị lớn.
Tuy
nhiên, ở miền Trung, chức sắc đứng đầu Hội Thánh Truyền Giáo là một phối sư; bởi vậy, hàng giáo phẩm thấp
hơn là giáo sư 教師 được nhiệm ý gọi là anh
lớn hay chị lớn.
In central
6. Tại một
số cộng đồng Cao Đài ở miền
6. In some
Caodai communities in southern
7. Tóm lại,
chữ đạo (với nghĩa tôn giáo) được
dùng rộng rãi để tạo thành các cách xưng hô như đạo huynh, đạo đệ, đạo hữu, đạo tỷ, đạo muội, và đạo trưởng.
7. In
summary, the antecedent đạo
(religious) is widely used to coin such addressing terms as đạo huynh, đạo đệ, đạo hữu, đạo tỷ, đạo muội,
and đạo trưởng.
Chữ hiền (hiền đức) được đặc biệt dùng để tạo
thành các cách xưng hô tỏ ý quý trọng như hiền
huynh, hiền đệ, hiền hữu, hiền tỷ, và hiền
muội.
The
antecedent hiền (worthy, virtuous)
is especially used to coin such honorific addressing terms as hiền huynh, hiền đệ, hiền hữu, hiền tỷ, and
hiền muội.
Chữ tệ (kém cỏi) được dùng theo cách nói giảm
(hay lịch sự) để tạo thành các cách xưng hô tỏ ý khiêm tốn như tệ huynh, tệ đệ, tệ hữu, tệ tỷ, và tệ muội.
The
antecedent tệ (unworthy) is used
euphemistically (or politely) to coin such humble addressing terms as tệ huynh, tệ đệ, tệ hữu, tệ tỷ, and tệ muội.
Nói
chung, cách xưng hô của người đạo Cao Đài có tính uyển chuyển. Bất kể tuổi tác,
một tín đồ lớn tuổi có thể lịch sự gọi người kém tuổi hơn là huynh hay tỷ (thay vì đệ hay muội); một chức sắc phẩm cao có thể
khiêm tốn gọi phẩm thấp hơn theo cách tương tự như vậy.
In
general, Caodai addressing terms are flexibly used. Disregarding the status of
seniority, a senior disciple can politely address a junior one as huynh or tỷ (instead of đệ or muội); a high-ranking dignitary can
humbly address a low-ranking one likewise.
____________
Nguồn: THUẬT NGỮ CAO ĐÀI VỊÊT – NHO – ANH (bản thảo, của HỤÊ KHẢI & LÊ ANH MINH)
Excerpt from: CAODAI TERMS in VIETNAMESE – CHINESE – ENGLISH (manuscript, by HỤÊ KHẢI & LÊ ANH MINH)