Thứ Sáu, 17 tháng 9, 2021

thuật ngữ đạo Chúa trong Cao Đài

 

Bát Quái mạo 八卦帽 / Eight Trigrams mitre

Mão của Đầu Sư 頭師, Chánh Phối Sư 正配師, và Phối Sư 配師 phái nam.

Phía trên mão dùng chỉ vàng thêu tên tám quẻ (Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, và Khôn) bằng chữ Nho (theo lối triện ). Khi đội, hai chữ Càn và Khôn hướng ra trước. (Càn bên trái, Khôn bên phải). Phần mão thêu hai chữ Càn và Khôn cao 33cm. Phần mão thêu sáu chữ còn lại ngắn hơn. Màu của mão thay đổi tùy theo phái (Ngọc, đỏ; Thượng, xanh; Thái, vàng).


u The mitre for such male dignitaries as Đầu Sư 頭師, Chánh Phối Sư 正配師, and Phối Sư 配師 (i.e., successively, Caodai Cardinal, Principal Archbishop, and Archbishop). On its upper part, the Chinese names of eight trigrams (in seal script ) are embroidered with yellow thread. The character Qian (heaven) is on the left patch and Kun (earth) is on the right patch of the frontal part which is 33cm high. The six other patches are of less height. The red mitre is worn by dignitaries of the Confucian branch; the blue one, Daoist branch; the yellow one, Buddhist branch. 


Nguồn: THUẬT NGỮ CAO ĐÀI VỊÊT – NHO – ANH (bản thảo, của HỤÊ KHẢI & LÊ ANH MINH)

Excerpt from: CAODAI TERMS in VIETNAMESE – CHINESE – ENGLISH (manuscript, by HỤÊ KHẢI & LÊ ANH MINH)