Thứ Bảy, 6 tháng 6, 2020

TÊN CÁC HUYỆT (Việt – Nho – Anh)


Trong công việc chú thích thánh giáo Cao Đài, hoặc dịch bản thảo (tiếng Việt) viết về đạo Cao Đài ra tiếng Anh, Huệ Khải thỉnh thoảng lại gặp “rắc rối” với tên gọi các huyệt. Cái khó ló cái “cực”; Huệ Khải bèn rị mọ soạn luôn bản đối chiếu TÊN CÁC HUYỆT (Việt – Nho – Anh) sau đây.

Lại nghĩ rằng mình làm được cái này là do công ơn các vị đi trước (trong nước và ngoài nước) đã phổ biến miễn phí tài liệu của các vị ấy lên Internet cho mình hưởng nhờ. Ơn đó mình không thể trả ngược cho các vị ấy được, chỉ còn cách trả xuôi (passing it down) cho bá tánh. Thế nên Huệ Khải cho đăng bản đối chiếu này lên Blog cá nhân.

Luôn tiện, quý vị cao minh, các chuyên gia về châm cứu, nếu tình cờ thấy chỗ nào sai, hay thiếu sót, thì hoan hỷ chỉ bảo giúp. Xin nhận góp ý tại: huekhai.lad@gmail.com. Và xin cảm tạ quý vị.

Trân trọng,
HUỆ KHẢI
Nhiêu Lộc, 06-6-2020

Các thông tin màu đỏ trong bản đối chiếu sau đây HK căn cứ theo lương y Nguyễn Hữu Toàn. Địa chỉ: Số 482, lô 22C, đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. [https://amp.thaythuoccuaban.com/huyetvi/Quanmon.html]

Những chỗ ghi [thiếu thông tin] là vì không tìm thấy trong tài liệu dẫn trên của lương y Nguyễn Hữu Toàn. Quý vị muốn biết vị trí huyệt đạo (xem hình chụp minh họa) thì vào trang web dẫn trên của lương y Nguyễn Hữu Toàn.

TÊN CÁC HUYỆT (Việt – Nho – Anh)

Á Môn : Gate of Dumbness [thiếu thông tin]
Âm Bao 陰包: Yin Wrapping [Huyệt nằm ở vùng âm. Bao ở đây có ý chỉ là huyệt bao bọc cho tạng bên trong vì huyệt là cửa ngõ (gian) của túc Thiếu Âm Thận và túc Thái Âm Tỳ (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở cách lồi cầu trên trong xương đùi 4 thốn, hoặc từ huyệt Khúc Tuyền đo lên 4 thốn, giữa cơ rộng trong và cơ may.]
Âm Chi Lăng Tuyền = Âm Lăng Tuyền
Âm Cốc 陰谷: Yin Valley [Huyệt nằm ở hõm nếp nhượng chân, giống hình cái hang = cốc, lại ở mặt trong chân (mặt phía trong = Âm), vì vậy gọi là Âm Cốc. Vị trí: Ngồi thõng chân hoặc hơi co gối để nổi gân lên, huyệt ở đầu trong nếp gấp nhượng chân, sau lồi cầu trong xương chày, trong khe của gân cơ bán gân (gân chắc, nhỏ) và gân cơ bán mạc (gân mềm, lớn hơn, nằm ở trên).]
Âm Đỉnh = Âm Thị
Âm Đô 陰都: Yin Capital [Huyệt ở vị trí (vùng) thuộc Âm mà lại là nơi hội tụ của Kinh Thận và mạch Xung, vì vậy gọi là Âm Đô (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Thạch Cung, Thông Quan, Thực Cung. Vị trí: Trên rốn 4 thốn, cách tuyến giữa bụng 0,5 thốn, ngang huyệt Trung Quản.]
Âm Duy = Đại Hách
Âm Giao 陰交: Yin Crossing [thiếu thông tin]
Âm Khích 陰郄: Yin Cleft [Vì huyệt là Khích huyệt của kinh thủ Thiếu Âm, vì vậy gọi là Âm Khích (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Âm Ky, Thạch Cung, Thiếu Âm Khích, Thủ Thiếu Âm. Vị trí: Mặt trước trong cẳng tay, trên nếp gấp cổ tay 0,5 thốn, ở trong khe gân cơ trụ trước và gân cơ gấp chung nông các ngón tay.]
Âm Kiều = Chiếu Hải
Âm Ky = Âm Khích
Âm Lăng, Âm Lăng Tuyền 陰陵泉: Yin Mound Spring [Huyệt nằm ở chỗ lõm (giống như con suối nhỏ = tuyền) ở dưới đầu xương chầy (giống hình cái gò mả = lăng), ở mặt trong chân (Âm) vì vậy gọi là Âm Lăng Tuyền. Cũng gọi: Âm Chi Lăng Tuyền, Âm Lăng. Vị trí: Ở chỗ lõm làm thành bởi bờ sau trong đầu trên xương chày với đường ngang qua nơi lồi cao nhất của cơ cẳng chân trước xương chày, ở mặt trong đầu gối. Dùng ngón tay lần theo bờ trong xương ống chân, đến ngay dưới chỗ lồi xương cao nhất, đó là huyệt.]
Âm Liêm 陰廉: Yin Corner [Huyệt nằm ở vị trí gần (liêm) âm hộ, vì vậy gọi là Âm Liêm. Vị trí: Để bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, sờ động mạch nhảy ở bẹn, huyệt nằm sát bờ trong động mạch đùi, hoặc dưới nếp nhăn của bẹn 1 thốn.]
Âm Quan = Đại Hách
Âm Thị 陰市: Yin Market [Âm chỉ âm hàn thấp. Thị chỉ nơi kết tụ lại. Huyệt có tác dụng trị âm hàn thấp kết tụ, vì vậy gọi là Âm Thị (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Âm Đỉnh. Vị trí: Ở chỗ lõm trên góc trên ngoài xương bánh chè 3 thốn, sát bờ ngoài gân cơ thẳng trước đùi.]
Ẩn Bạch 隱白: Retired White [thiếu thông tin]
Ân Môn 殷門: Thigh Gate [Huyệt ở nơi vùng nhiều (ân) thịt, lại là cửa (môn) nối giũa huyệt Ủy Trung và Thừa Phò, vì vậy gọi là Ân Môn (Trung Y Cương Mục). Dưới nếp mông 6 thốn, mặt sau xương đùi, điểm giữa khe của cơ bám gân và cơ nhị đầu đùi.]
An Tà = Bộc Tham
Bá Hội, Bách Hội 百會: A Hundred Meetings [thiếu thông tin]
Bác Tỉnh = Kiên Tỉnh
Bạch Hoàn Du 白環俞: White Ring Shu [Bạch = trắng. Hoàn = vòng tròn bằng ngọc. Du = nơi ra vào của khí, nghĩa là huyệt. Theo người xưa, xương cùng cụt gọi là Bạch Hoàn Cốt, là nơi mà các đạo gia (người tu) quý như ngọc. Huyệt ở gần chỗ đó, vì vậy gọi là Bạch Hoàn Du (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Ngọc Hoàn Du, Ngọc Phòng Du. Vị trí: Ngang đốt xương thiêng 4, cách tuyến giữa lưng 1,5 thốn.]
Bận Cốt = Hoàn Khiêu
Bản Thần 本神: Rooting the Spirit [thiếu thông tin]
Bàng Quang Du 膀胱俞: Bladder Shu [Huyệt có tác dụng đưa (du) kinh khí vào Phủ Bàng Quang vì vậy gọi là Bàng Quang Du. Vị trí: Ngang đốt xương thiêng 2, cách 1,5 thốn, chỗ lõm giữa gai chậu sau và xương cùng.]
Bào Hoang 胞肓: Bladder Membrane [Bào chỉ Bàng Quang. Hoang = màng bọc Bàng Quang. Huyệt ở vị trí ngang với Bàng Quang Du vì vậy gọi là Bào Hoang (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Tại điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mõm gai đốt sống cùng 2, cách mạch Đốc 3 thốn, cách Khí Hải Du 1,5 thốn, nơi cơ mông to.]
Bào Môn = Khí Huyệt
Bất Dong, Bất Dung 不容: Not Contain/ At Ease [Dung ở đây chỉ sự không tiếp nhận. Huyệt có tác dụng trị bụng đầy trướng không thu nạp được cốc khí để tiêu hóa, vì vậy gọi là Bất Dung (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Từ rốn đo lên 6 thốn, ngang ra 2 thốn.]
Bệ Căn = Nhũ Căn
Bễ Du 脾俞: Spleen Shu [thiếu thông tin]
Bễ Quan 髀關: Thigh Border [Khớp háng (bễ) khi chuyển động, tạo thành khe (quan). Huyệt ở tại thẳng trên khớp này, vì vậy gọi là Bễ Quan (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Trong vùng phễu đùi (scarpa), nơi gặp nhau của đường kẻ ngang qua xương mu và đường thẳng qua gai chậu trước trên, nơi bờ trong cơ may và cơ căng cân đùi, trên lằn gối chân 13 thốn, ngang huyệt Hội Âm.]
Bể Xu = Hoàn Khiêu
Bể Yến = Hoàn Khiêu
Biệt Dương = Dương Giao 
Biệt Dương = Dương Trì
Bỉnh Phong 秉風: Catching the Wind [Vùng huyệt là nơi dễ chịu (nhận) tác động của phong khí vào. Huyệt có tác dụng trị bệnh liên hệ đến phong khí, vì vậy, gọi là Bỉnh Phong (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Bảo người bệnh giơ tay lên, huyệt ở chỗ lõm trên gai xương bả vai, phía thẳng với chỗ dầy nhất của gai xương sống bả vai, trên huyệt Thiên Tông, giữa huyệt Cự Cốt và Khúc Viên.]
Bộ Lang 步廊: Stepping on the Verandah [Vùng hai bên ngực ví như hai hành lang (lang), đường kinh Thận vận hành (bộ) ngang qua ngực, vì vậy gọi là Bộ Lang (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở vùng ngực, nơi khoảng gian sườn 5, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Trung Đình.]
Bộc Tham 僕參: Kneeling Servant [Huyệt có ý chỉ: khi người đầy tớ quỳ gối xuống (tham dự vào việc cởi giầy cho chủ...) thì lộ huyệt ra, vì vậy gọi là Bộc Tham (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: An Tà, Bột Tham. Vị trí: Xác định bờ trên mặt ngoài xương gót chân, huyệt ở sát bờ trên xươnggót, thẳng dưới huyệt Côn Lôn, trên đường tiếp giáp lằn da đổi màu.]
Bối Du = Phong Môn
Bột Tham = Bộc Tham
Cách Du 膈俞: Diaphragm Shu [Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) hoành cách mô (cách), vì vậy gọi là Cách Du. Vị trí: Dưới gai đốt sống lưng 7, đo ngang ra 1,5 thốn, ngang huyệt Chí Dương.]
Cách Quan 膈關: Diaphragm Border [Huyệt ở gần vị trí hoành cách mô vì vậy gọi là Cách Quan (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Dưới gai sống lưng 7, đo ngang 3 thốn, cách huyệt Cách Du 1,5 thốn.]
Can Du 肝俞: Liver Shu [thiếu thông tin]
Can Mộ = Kỳ Môn
Cân Súc 筋縮: Contracted Muscles [thiếu thông tin]
Cao Hoang Du 膏肓俞: Rich for the Vitals Shu [thiếu thông tin]
Cấp Mạch 急脈: Hasty Pulse [Huyệt nằm ở vùng động mạch bẹn, hễ xung động thì cấp, vì vậy gọi là Cấp Mạch (Trung Y cương Mục). Vị trí: Ở bờ trên xương mu 1 thốn, đo ngang ra 2,5 thốn nằm trên nếp lằn của bẹn, dưới cung đùi.]
Chẩm Cốt = Đầu Khiếu Âm
Chánh Doanh, Chính Doanh 正營: Upright Living [Chính: ý chỉ nơi gặp khít nhau. Dinh: ý chỉ chỗ tập hợp, huyệt thuộc kinh Đởm, là nơi mạch Dương Duy tập hợp (hội), gặp kinh Đởm một cách khít nhau, vì vậy, gọi là Chính Dinh (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Chính Dinh. Vị trí: Ở trên đường nối huyệt Đầu Lâm Khấp và Phong Trì, sau huyệt Mục Song 1 thốn.]
Châu Vinh, Chu Vinh 周榮: Encircling Glory [Vinh = vinh thông, ý chỉ huyệt ở phía trên tiếp với huyệt Trung Phủ, có khả năng thông kinh, tiếp khí, điều khiển khí Tỳ khí, tán tinh, quét sạch phía trên Phế, điều vinh toàn thân, vì vậy gọi là Chu Vinh (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở khoang gian sườn 2, cách đường giữa bụng 6 thốn, từ huyệt Thiên Khê đo lên hai gian sườn, dưới huyệt Trung Phủ một gian sườn, nơi cơ ngực to, cơ ngực bé.]
Chí Âm 至陰: Ultimate Yin [Đường kinh túc Thái Dương Bàng Quang nối với Túc Thiếu Âm Thận, huyệt Chí Âm là huyệt cuối cùng của kinh Bàng Quang, vì vậy gọi là Chí Âm (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Ngoại Chí Âm. Vị trí: Ở bờ ngoài ngón út, cách góc chân móng 0,2 thốn, trên đường tiếp giáp da gan chân - mu chân.]
Chi Câu 支溝: Branch Ditch [Huyệt ở vị trí có hình dạng giống như lạch nước (câu) tách ra (chi), vì vậy gọi là Chi Câu. Cũng gọi: Phi Hổ. Vị trí: Trên lằn cổ tay 3 thốn, giữa khe xương trụ và xương quay, trên huyệt Ngoại Quan 1 thốn.]
Chi Chánh, Chi Chính 支正: Upright Branch [Chi ở đây là lạc mạch. Chính = Kinh chính, tức là kinh Tiểu Trường. Chi Chính là Lạc Huyệt của kinh Tiểu Trường, nơi lạc mạch tách ra để nhập vào kinh thủ Thiếu Âm Tâm Kinh, vì vậy gọi là Chi Chính (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Tại sát bờ sau xương trụ, cách cổ tay 5 thốn, trên đường nối huyệt Dương Cốc và huyệt Tiểu Hải.]
Chí Đường = Chí Thất
Chí Dương 至陽: Utmost Yang [thiếu thông tin]
Chí Thất 志室: Ambition Room [Huyệt ở ngang với Thận (Thận Du). Thận chủ ý chí, huyệt được coi là nơi chứa ý chí vì vậy gọi là Chí Thất. Thận tàng tinh, vì vậy huyệt này cũng được gọi là Tinh Cung (nhà chứa tinh). Cũng gọi: Chí Đường, Tinh Cung. Vị trí: Dưới gai sống thắt lưng 2, ngang ra 3 thốn, cách Thận Du 1,5 thốn.]
Chí Tông = Mục Song
Chiếu Hải 照海: Shining Sea [Chiếu = ánh sáng rực rỡ. Hải = biển, ý chỉ chỗ trũng lớn. Khi ngồi khoanh 2 bàn chân lại với nhau thì sẽ thấy chỗ trũng (hải) ở dưới mắt cá chân trong . huyệt cũng có tác dụng trị bệnh rối loạn ở mắt (làm cho mắt sáng rực), vì vậy, gọi là Chiếu Hải (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Âm Kiều, Thái Âm Kiều.]
Chu Cốc = Nhị Gian
Chương Môn 章門: Chapter Gate [Chương = chướng ngại; Môn = khai thông. Huyệt là hội của Tạng, là cửa cho khí của năm tạng xuất nhập, vì vậy, gọi là Chương Môn (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Lặc Liêu, Quý Lặc, Trường Bình. Vị trí: Ở đầu xương sườn tự do thứ 11.]
Chưởng Trung = Lao Cung
Chùy Liêu = Quyền Liêu
Cơ Môn 箕門: Winnowing Gate [Ngồi thõng 2 chân, giống hình cái cơ để hốt rác. Huyệt ở vùng đùi, giống hình cái ky (cơ) vì vậy gọi là Cơ Môn (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở chỗ lõm tạo nên bởi bờ ngoài cơ may, bờ trong cơ thẳng trước đùi và cơ rộng trong. Ngồi ngay, từ đầu gối đo lên 8 thốn, cách Huyết Hải 6 thốn, nơi có động mạch nhảy.]
Cơ Quan = Giáp Xa
Côn Lôn, Côn Luân 崑崙: Kunlun Mountains [Côn Lôn là tên một ngọn núi. Huyệt ở gót chân có hình dạng giống như ngọn núi đó, vì vậy gọi là Côn Lôn (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Côn Luân, Hạ Côn Lôn, Hạ Côn Luân. Vị trí: Tại giao điểm của bờ ngoài gót chân và đường kéo từ nơi cao nhất của mắt cá chân, chỗ lõm giữa khe gân cơ mác bên ngắn và gân cơ mác bên dài, trước gân gót chân, ở sau đầu dưới xương chầy.]
Công Tôn 公孫: Prince’s Grandson [Người xưa cho rằng chư hầu là công tôn. Tỳ là nơi nối kết và phân chia các mạch, vì vậy gọi là Công Tôn (Trung Y Cương Mục). Tỳ ở trung ương, rót ra bốn bên. có vua ở trung ương, ban phát lệnh ra bốn phương cho quần thần (công tôn), vì vậy gọi là Công Tôn (Trung Y Tạp Chí, số 11, 1962). Vị trí: Ở chỗ lõm, nơi tiếp nối của thân và đầu sau xương bàn chân 1. Trên đường tiếp giáp da gan chân - mu chân, ở bờ trong bàn chân. Từ đỉnh cao nhất của xương mu bàn chân kéo xuống ngay dưới lõm xương.]
Cư Giao = Cư Liêu
Cư Liêu : Squatting Crevice [Cư: ở tại, Liêu = khe xương. Huyệt ở mấu chuyển xương đùi, vì vậy gọi là Cư Liêu (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Cư Giao. Vị trí: Ở giữa đường nối gai chậu trước trên với điểm cao nhất của mấu chuyển lớn xương đùi, nơi cơ mông lớn và cơ mông bé.]
Cự Cốt 巨骨: Great Bone [Huyệt ở gần u xương vai, giống như một xương (cốt) to (cự), vì vậy gọi là Cự Cốt. Vị trí: Chỗ lõm giữa xương đòn với gai sống vai.]
Cự Hư Hạ Liêm = Hạ Cự Hư
Cự Khuyết 巨闕: Huge Deficiency [thiếu thông tin]
Cự Liêu : Great Cheekbone = Cư Liêu
Cự Xứ = Ngũ Xứ
Cự Xứ = Ngũ Xứ
Cực Tuyền 極泉: Ultimate Spring [Cực ý chỉ rất cao, ở đây hiểu là huyệt cao nhất ở nách. Tuyền = suối nước. Tâm chi phối sự lưu thông huyết trong các mạch, ví như dòng chảy của suối. Huyệt ở vị trí cao nhất của kinh Tâm, nằm ở giữa nách, nơi có thể sờ thấy động mạch nách. Sự lưu thông huyết ở đây nhanh và mạnh, giống như nước suối chảy từ trên xuống, vì vậy gọi là Cực Tuyền (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Chỗ lõm ở giữa hố nách, khe giữa động mạch nách, sau gân cơ nhị đầu và gân cơ quạ cánh tay.]
Cường Dương = Lạc Khước
Cường Gian 強間: Rigid Space [thiếu thông tin]
Cưu Vĩ 鳩尾: Dove Tail [thiếu thông tin]
Đại Bao, Đại Bào 大包: Great Enveloping [Huyệt là Đại Lạc của Tỳ, thống lãnh các kinh Âm Dương. Vì Tỳ rót khí vào ngũ tạng, tưc chi, do đó, gọi là Đại Bao (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Đại Bào. Vị trí: Tại điểm gặp nhau của đường nách giữa và bờ trên xương sườn 6, hoặc dưới ổ nách 6 thốn, dưới huyệt Uyên Dịch 3 thốn, nơi bờ ngoài cơ lưng to.]
Đại Chỉ = Đại Đôn
Đại Chung 大鍾: Great Bell [Huyệt ở gót chân (giống hình quả chuông), vì vậy gọi là Đại Trung. Vị trí: Ở chỗ lõm tạo nên do gân gót bám vào bờ trên trong xương gót, dưới huyệt Thái Khê 0,5 thốn.]
Đại Cự 大巨: Great Might [Huyệt ở vùng bụng, chỗ cao (Cự) và to (Đại) nhất vì vậy gọi là Đại Cự (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Rốn đo xuống 2 thốn (huyệt Thạch Môn, đo ngang ra 2 thốn.]
Đại Đô 大都: Great Capitol [Đại = lớn. Đô = nơi đông đúc, phong phú, ý chỉ cái ao. Huyệt ở cuối ngón chân cái (ngón chân to nhất [đại] trong các ngón chân), nơi cơ và xương dày, tạo thành một chỗ lồi lên, có ý chỉ rằng huyệt là nơi Thổ khí phong phú như nước chảy vào ao, vì vậy gọi là Đại Đô (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở chỗ lõm nơi khớp đầu xương ngón chân cái, gân xương gan bàn chân, trên đường tiếp giáp lằn da gan bàn chân, mu chân của bờ trong bàn chân.]
Đại Đôn 大敦: Great Esteem [Huyệt ở góc móng chân (móng dầy = đôn) cái (ngón to = đại) vì vậy gọi là Đại Đôn. Cũng gọi: Đại Chỉ, Giáp Hạ, Đại Thuận, Thủy Tuyền. Vị trí: Tại đốt thứ nhất ngón chân cái, cách bờ ngoài gốc móng khoảng 0,1 thốn (0,2cm).]
Đại Dương Du 大腸俞: Large Intestine Shu [thiếu thông tin]
Đại Hách, Đại Hích 大赫: Greatly Glorious [Hách = làm cho mạnh lên. Huyệt là nơi giao hội của kinh Thận với Xung Mạch, bên trong ứng với tinh cung. Huyệt có tác dụng cường Thận, ích tinh, mà Thận là nơi tụ của tinh khí, vì vậy gọi là Đại Hách (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Âm Duy, Âm Quan, Đại Hích. Vị trí: Rốn đo xuống 4 thốn (huyệt Trung Cực), đo ngang ra 0,5 thốn, trên huyệt Hoành Cốt 1 thốn.]
Đại Hoành 大橫: Great Horizontal [thiếu thông tin]
Đại Lăng 大陵: Greater Mound [Huyệt ở vị trí nhô cao (đại) ở cổ tay, có hình dáng giống gò mả (lăng), vì vậy gọi là Đại Lăng (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Quỷ Tâm, Tâm Chủ. Vị trí: Ở ngay trên lằn nếp cổ tay, khe giữa gân cơ gan tay lớn và bé, hoặc gấp các ngón tay vào lòng bàn tay, đầu ngón tay giữa chạm vào lằn chỉ (văn) tay ở đâu, đó là huyệt.]
Đái Mạch, Đới Mạch 帶脈: Girdle Vessel [Huyệt nằm ở trên đường vận hành của mạch Đới (ở ngang thắt lưng), vì vậy gọi là Đái Mạch. Cũng gọi: Đới Mạch. Vị trí: Tại trung điểm của đầu xương sườn thứ 11 và 12, ngang với rốn.]
Đại Nghênh, Đại Nghinh 大迎: Great Welcome [Đại = Chuyển động nhiều, chỉ động mạch. Nghênh: chỉ khí huyết hưng thịnh. Huyệt là nơi giao hội của hai đường kinh Dương Minh (nhiều huyết nhiều khí), lại nằm trên rãnh động mạch mặt, vì vậy gọi là Đại Nghênh (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Cắn chặt răng lại, huyệt ở sát bờ trước cơ cắn và trên bờ dưới xương hàm dưới, ngang một khoát ngón tay, ngay trên rãnh động mạch mặt.]
Đại Thuận = Đại Đôn
Đại Trữ 大杼: Great Axle [Huyệt ở vị trí rất cao (đại) ở lưng, lại nằm ngay trữ cốt, vì vậy gọi là Đại Trữ (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Huyệt là điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 1 và đường thẳng đứng ngoài Đốc Mạch 1,5 thốn, ngang huyệt Đào Đạo.]
Đại Trung Cực = Quan Nguyên Du
Đại Trùy 大椎: Great Hammer [thiếu thông tin]
Đảm Du 膽俞: Gallbladder Shu [thiếu thông tin]
Đào Đạo 陶道: Path to Happiness [thiếu thông tin]
Đầu Duy 頭維: Head Tied [Duy = mép tóc. Hai bên góc trán - đầu tạo thành mép tóc, vì vậy gọi là Đầu Duy (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Tảng Đại. Vị trí: Nơi góc trán, cách bờ chân tóc 0,5 thốn, trên đường khớp đỉnh trán, từ huyệt Thần Đình đo ra 4 thốn.]
Đầu Khiếu Âm 頭竅陰: Head Hole Yin [Khiếu = ngũ quan, thất khiếu. Huyệt có tác dụng trị bệnh ở đầu, tai, mắt, họng, các bệnh ở các khiếu ở đầu, vì vậy gọi là Đầu Khiếu Âm (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Chẩm Cốt, Khiếu Âm. Vị trí: Tại trung điểm của đoạn nối hai huyệt Phù Bạch và Hoàn Cốt, vùng cơ tai sau, cơ chẩm.]
Đầu Lâm Khấp 頭臨泣: Head ImminentTears [Lâm = ở trên nhìn xuống. Khấp = khóc, ý chỉ nước mắt. Huyệt ở vùng đầu, phía trên mắt mà lại chữa trị bệnh ở mắt (làm cho nước mắt không chảy ra nhiều), vì vậy gọi là Đầu Lâm Khấp (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Từ huyệt Dương Bạch đo thẳng lên trong chân tóc 0,5 thốn.]
Địa Cù = Dũng Tuyền
Địa Ky 地機: Earth Motivator [thiếu thông tin]
Địa Ngũ Hội 地五會: Earth Five Meetings [thiếu thông tin]
Địa Thương 地倉: Earth Granary [thiếu thông tin]
Địa Vệ = Dũng Tuyền
Địa Xung = Dũng Tuyền
Dịch Môn = Uyên Dịch
Dịch Môn : Fluid Secretion Gate [Châm huyệt này có tác dụng tăng tân dịch, vì vậy gọi là Dịch Môn (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Giữa xương bàn ngón tay thứ 4 và 5, nơi chỗ lõm ở kẽ ngón tay, ngang phần tiếp nối của thân với đầu trên xương đốt ngón tay.]
Điều Khẩu 條口: Narrow Opening [thiếu thông tin]
Đoài Cốt = Quyền Liêu
Đoài Đoan = Quyền Liêu
Đoái Đoan 兌端: Mouth Border [thiếu thông tin]
Đốc Du 督俞: Governor Shu [thiếu thông tin]
Đốc Mạch 督脈: Governing Vessel [thiếu thông tin]
Độc Tỵ 犊鼻: Calf Nose [thiếu thông tin]
Đởm Mạc, Đởm Mộ = Nhật Nguyệt
Đơn Điền Du = Khí Hải Du
Đồng Huyền = Liệt Khuyết
Đồng Tử Liêu 瞳子: Orbit Crevice [thiếu thông tin]
Du Phủ 俞府: Shu Storehouse [Thận khí từ dưới chân đi lên đến ngực thì tụ ở huyệt này, vì vậy gọi là Du Phủ (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở chỗ lõm giữa bờ dưới xương đòn và xương sườn 1, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Toàn Cơ.]
Dũng Tuyền 涌泉: Bubbling Spring [Trương Chí Thông, khi chú giải thiên ‘Bản Du’ cho rằng: “Nước suối (tuyền thủy) ở dưới đất là cái sở sinh của Thiên nhất sinh ra, vì vậy nên mới đưa vào nơi bắt đầu xuất ra của kinh Thiếu Âm (Thận) và gọi là Dũng Tuyền.” Cũng gọi: Địa Cù, Địa Vệ, Địa Xung, Quế Tâm, Quyết Tâm. Vị trí: Dưới lòng bàn chân, huyệt ở điểm nối 2/5 trước với 3/5 sau của đoạn đầu ngón chân thứ hai và giữa bờ sau gót chân, lỗ hõm dưới bàn chân.]
Dương Bạch 陽白: Yang White [Phần trên = Dương ; Bạch = sáng. Huyệt có tác dụng làm cho sáng mắt, lại ở phần dương, vì vậy gọi là Dương Bạch (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Trước trán, trên đường thẳng qua chính giữa mắt, và phía trên lông mày cách 1 thốn.]
Dương Cang, Dương Cương 陽綱: Yang Net [Dương = Lục phủ. Cương = Thống lãnh. Huyệt ở vị trí ngang với huyệt Đởm Du, là bối du huyệt của lục phủ, vì vậy gọi là Dương Cương (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Dưới gai sống lưng 10, đo ngang ra 3 thốn, cách Đởm Du 1,5 thốn.]
Dương Chi Lăng Tuyền = Dương Lăng Tuyền
Dương Cốc 陽谷: Yang Valley [Huyệt ở chỗ lõm (như cái hang = cốc) ở mu cổ tay (mu tay thuộc phần Dương) vì vậy gọi là Dương Cốc. Vị trí: Huyệt dương cốc nằm ở bờ trong cổ ngón tay, nơi chỗ lõm giữa xương hạt đậu và đầu mỏm trâm xương trụ.]
Dương Giao 陽交: Yang Crossing [Huyệt là nơi giao hội của Kinh Đởm với mạch Dương Duy vì vậy gọi là Dương Giao (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Biệt Dương, Túc Mão. Vị trí: Nằm trên đường nối huyệt Dương Lăng Tuyền và đỉnh cao mắt cá ngoài, trên mắt cá ngoài 7 thốn, bờ trước xương mác, trong khe cơ mác bên đùi và cơ mác bên ngắn.]
Dương Hy = Khí Xung
Dương Khê 陽溪: Yang Stream [Huyệt ở chỗ lõm (giống khe suối = khê) tại cổ tay, ở mu bàn tay (mu = mặt ngoài = Dương), vì vậy gọi là Dương Khê. Cũng gọi: Trung Khôi. Vị trí:]
Dương Lăng Tuyền 陽陵泉: Yang Mound Spring [Huyệt ở chỗ lõm (giống con suối = Tuyền) phía dưới đầu xương mác (giống hình gò mả = Lăng), lại ở mặt ngoài chân (mặt ngoài = Dương), vì vậy gọi là Dương Lăng Tuyền. Cũng gọi: Dương Chi Lăng Tuyền. Vị trí: Ở chỗ lõm phía trước và dưới đầu nhỏ của xương mác, nơi thân nối với đầu trên xương mác, khe giữa cơ mác bên dài và cơ duỗi chung các ngón chân.]
Dưỡng Lão 養老: Supporting the Old [Người già thường bị mắt mờ, các khớp không thông lợi. Huyệt này có tác dụng minh mục, thư cân, vì vậy gọi là Dưỡng Lão (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Co khuỷu tay với lòng bàn tay đặt vào ngực, huyệt ở chỗ mỏm trâm xương trụ, từ huyệt Dương Cốc đo lên 1 thốn.]
Dương Phò = Dương Phụ
Dương Phù = Dương Phụ
Dương Phụ 陽輔: Yang Support [Phần ngoài thuộc Dương. Ngày xưa gọi xương ống chân là Phụ Cốt. Huyệt ở phần ngoài cẳng chân (thuộc dương), lại ở chỗ Phụ Cốt, vì vậy gọi là Dương Phụ (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Dương Phò, Dương Phù, Phân Gian, Phân Nhục. Vị trí: Trên đỉnh mắt cá ngoài 4 thốn, ở bờ trước xương mác.]
Dương Quật = Phúc Kết
Dương Thỉ = Khí Xung
Dương Trạch = Khúc Trì
Dương Trì 陽池: Yang Pond [Huyệt ở chỗ lõm, giống hình cái ao (tù) ở mu cổ tay (mặt ngoài = Dương) vì vậy gọi là Dương Trì. Cũng gọi: Biệt Dương. Vị trí: Ở chỗ lõm trên lằn ngang khớp xương cổ tay, khe giữa gân cơ duỗi chung ngón tay và cơ duỗi riêng ngón tay trỏ, khe giữa đầu dưới xương quay và xương trụ.]
Duy Đạo 維道: Linking Path [Huyệt là nơi hội với mạch Đới, vì vậy gọi là Duy Đạo (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Ngoại Xu. Vị trí: Phía trước và dưới gai chậu trước trên, ở trước và dưới huyệt Ngũ Xu 0,5 thốn, dưới huyệt Chương Môn 5,3 thốn.]
Ế Phong 翳風: Wind Screen [Hai tai giống như hai cái quạt (ế), hai dái tai có thể gập ra vào như để quạt gió (phong), vì vậy gọi là Ế Phong (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Phía sau trái tai, nơi chỗ lõm giữa góc hàm dưới và gai xương chũm, sau mỏm nhọn cao nhất của trái tai, sát bờ trước cơ ức đòn chũm.]
Giác Tôn 角孫: Small Ear Angle [thiếu thông tin]
Giải Khê 解溪: Released Stream [Huyệt ở chỗ trũng giống cái khe suối (khê) ở lằn chỉ (nếp gấp cổ chân) giống hình một cái Giải, vì vậy gọi là Giải Khê. Cũng gọi: Hài Đái, Hài Đới. Vị trí: Huyệt Giải Khê nằm ở chỗ lõm trên nếp gấp trước khớp cổ chân, giữa hai gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi dài ngón chân cái.]
Gian Cốc = Nhị Gian
Gián Sử = Gian Sứ
Giản Sứ = Gian Sứ
Giản Sử = Gian Sứ
Gian Sứ 間使: The Intermediary [Gian = khoảng trống giữa hai vật. Sứ = sứ giả, người được sai đi. Huyệt ở giữa khe (gian) hai gân tay, có tác dụng vận chuyển khí (sứ) trong kinh này, vì vậy, gọi là Gian Sứ (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Gian Sứ, Giản Sử, Giản Sứ, Gián Sử. Vị trí: Trên lằn chỉ cổ tay 3 thốn, giữa khe gân cơ gan tay lớn và bé.]
Giao Tín 交信: Exchange Pledges [Giao = mối quan hệ với nhau. Tín = chắc chắn. Kinh nguyệt đến đúng kỳ gọi là tín. Huyệt có tác dụng điều chỉnh kinh nguyệt đúng chu kỳ và làm cho chu kỳ kinh nguyệt trở lại bình thường, vì vậy, gọi là Giao Tín (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Nội Cân. Vị trí: Trên huyệt Thái Khê 2 thốn, trước huyệt Phục Lưu 0,5 thốn, cạnh bờ sau trong xương chày.]
Giáp Hạ = Đại Đôn
Giáp Xa 頰車: Jawbone Joint [Hai bên má gọi là Giáp; Xương hàm dưới giống như bánh xe (xa). Huyệt ở vị trí chỗ đó, nên gọi là Giáp Xa (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Cơ Quan, Khúc Nha, Quỷ Sàng. Vị trí: Cắn chặt răng lại, huyệt ở trước góc hàm và ở trên bờ dưới xương hàm dưới 1 khoát ngón tay, đè vào chỗ trũng có cảm giác ê tức.]
Hạ Côn Lôn, Hạ Côn Luân = Côn Lôn, Côn Luân
Hạ Cự Hư 下巨虛: Lower Great Void [Huyệt ở phía dưới (hạ) huyệt Thượng Cự Hư, vì vậy gọi là Hạ Cự Hư. Cũng gọi: Cự Hư Hạ Liêm, Hạ Liêm, Túc Chi Hạ Liêm. Vị trí: Dưới huyệt Thượng Cự Hư 3 thốn, phía ngoài xương mác 1 khoát ngón tay, bờ ngoài cơ cẳng chân trước.]
Hạ Liêm下廉: Lower Edge  = Hạ Cự Hư
Hạ Liêu : Last Crevice [Hạ có nghĩa là ở dưới, ở phía dưới. Liêu có nghĩa là kẽ nứt, lỗ trống không trong xương. Xương cùng của cơ thể con người gọi là Liêu Cốt. Vị trí: Ở chỗ hỗng thứ 4, giữa chỗ lõm giáp xương sống.]
Hạ Quan 下關: Lower Pass [Quan = cơ quan; Huyệt ở phía dưới xương gò má, tương ứng với Thượng Quan, vì vậy gọi là Hạ Quan (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Khi ngậm miệng lại, huyệt ở chỗ lõm phía trước tai, dưới xương gò má, nơi góc phía trước của mỏm tiếp xương thái dương và lồi cầu xương hàm dưới.]
Hạ Quản : Lower Duct [thiếu thông tin]
Hài Đái, Hài Đới = Giải Khê
Hãm Cốc 陷谷: Sinking Valley [Huyệt ở chỗ lõm (hãm) giống hình cái hang, vì vậy gọi là Hãm Cốc (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở chỗ lõm nối thân và đầu trước xương bàn chân 2, giữa kẽ ngón chân 2 và 3, trên huyệt Nội Đình 2 thốn.]
Hạm Yêm 頷厭: Closed Jaws [thiếu thông tin]
Hành Gian 行間: Walk Between [Hành kinh khí đi qua. Huyệt ở khoảng cách (quan) giữa ngón chân cái và ngón trỏ, vì vậy gọi là Hành Gian (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ép ngón chân cái sát vào ngón thứ hai, huyệt nằm ngay trên đầu kẽ của hai ngón chân, về phía mu chân.]
Hậu Đính 後頂: Posterior Summit [thiếu thông tin]
Hậu Khê 後谿: Back Ravine [Khi gấp ngón tay vào bàn tay, sẽ lộ rõ đường chỉ tâm đạo (giống như khe suối = khê), huyệt ở cuối (sau = hậu) của đường vân này, vì vậy gọi là Hậu Khê. Vị trí: Chỗ lõm phía sau khớp xương ngón và bàn của ngón thứ năm, ngang với đầu trong đường vân tim ở bàn tay, nơi tiếp giáp da gan tay - mu tay.]
Hiệp Bạch 俠白: Guardian White [Huyệt ở gần (hiệp) cơ nhị đầu cánh tay, chỗ thịt mầu trắng (bạch), vì vậy, gọi là Hiệp Bạch (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở mặt trong cánh tay, nơi gặp nhau của bờ ngoài cơ hai đầu cánh tay với đường ngang dưới nếp nách trước 4 thốn, trên khớp khuỷu (Xích Trạch) 5 thốn, dưới huyệt Thiên Phủ 1 thốn.]
Hiệp Khê 俠溪: Valiant Stream [Huyệt ở khe (giống hình cái suối = khê) nơi ngón chân 4 và 5 giao nhau (họp lại = hiệp), vì vậy gọi là Hiệp Khê (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Khe giữa xương bàn chân ngón thứ 4 và 5, huyệt nằm ở đầu kẽ giữa hai ngón chân, phía trên mu chân.]
Hổ Khẩu = Hợp Cốc
Hoa Cái 華蓋: Flower Canopy [thiếu thông tin]
Hòa Liêu : Harmony Crevice [Hòa ở đây là điều hòa. Huyệt có tác dụng điều hòa âm thanh cho nghe rõ, lại nằm ở gần (liêu) phía trước tai, vì vậy gọi là Hòa Liêu (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Thiên Liêu. Vị trí: Phía trước lỗ tai, trong chân tóc, trước và trên huyệt Nhĩ Môn. Huyệt ở bờ trên của mỏm tiếp xương thái dương phía trên và sau bờ sau chân tóc mai, sờ thấy động mạch thái dương nông, trước bình tai 1 đốt ngón tay.]
Hoàn Cốc = Hoàn Cốt
Hoàn Cốc = Hoàn Khiêu
Hoàn Cốt 完骨: Final Bone [Huyệt ở chỗ lõm sau mỏm trâm chõm, giống hình xương (cốt) tròn (hoàn) vì vậy gọi là Hoàn Cốt. Cũng gọi: Hoàn Cốc. Vị trí: Ở chỗ lõm phía sau và dưới mỏm xương chũm, sát bờ sau cơ ức đòn chũm.]
Hoàn Khiêu 環跳: Jumping Circle [Khi gập chân (khiêu) vòng ngược lại (hoàn) chạm gót chân vào mông là huyệt, vì vậy gọi đó là Hoàn Khiêu. Cũng gọi: Bận Cốt, Bể Xu, Bể Yến, Hoàn Cốc, Khu Trung, Phân Trung, Tẩn Cốt. Vị trí: Nằm nghiêng co chân đau ở trên, chân dưới duỗi thẳng, huyệt ở vị trí 1/3 ngoài và 2/3 trong của đoạn nối điểm cao nhất của mấu chuyển lớn xương đùi và khe xương cùng. Hoặc nằm sấp, gấp chân vào mông, gót chân chạm mông ở đâu, đó là huyệt.]
Hoang Du 肓俞: Membrane Shu [Hoang chỉ phúc mạc. Huyệt ở vị trí ngang với rốn. Rốn được coi là hoang mạc chi du, vì vậy gọi là Hoang Du (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Rốn (huyệt Thần Khuyết) đo ngang ra 0,5 thốn.]
Hoang Môn 肓門: Membrane Gate [Tam Tiêu xung khí lên hoang mộ. Huyệt ở vị trí ngang với huyệt Tam Tiêu Du mà Tam Tiêu là cửa (môn) để vận chuyển khí vào, vì vậy gọi là Hoang Môn (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Dưới gai sống thắt lưng 1, đo ngang ra 3 thốn, cách Tam Tiêu Du 1, 5 thốn.]
Hoành Cốt 橫骨: Horizontal Bone [thiếu thông tin]
Hoạt Nhục = Hoạt Nhục Môn
Hoạt Nhục Môn 滑肉門: Slippery Flesh Gate [Hoạt = trơn tru. Nhục: cơ nhục. Môn: cửa. Dương minh chủ nhục. Huyệt chủ về bệnh của trường vị mà thông lợi cửa (môn) của trường vị, vì vậy gọi là Hoạt Nhục Môn (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Hoạt Nhục, Hoạt U Môn, Hượt Nhục Môn. Vị trí: Trên rốn 1 thốn, cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Thủy Phân.]
Hoạt U Môn = Hoạt Nhục Môn
Hội Âm 會陰: Meeting Yin [thiếu thông tin]
Hội Cốt = Xung Dương
Hội Dõng, Hội Dũng = Xung Dương
Hội Dương 會陽: Meeting Yang [Huyệt là nơi hội khí của mạch Đốc và Dương Mạch, vì vậy gọi là Hội Dương (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Lợi Cơ. Vị trí: Ngang đầu dưới xương cụt, cách đường giữa lưng 0,5 thốn.]
Hội Nguyên = Xung Dương
Hội Tông 會宗: Assembly Gathering [Hội = họp lại. Tông = dòng dõi, cái kế tiếp. Khí của Tam Tiêu từ huyệt Chi Câu đổ về hội tụ ở huyệt này trước khi chuyển đến huyệt kế tiếp (tông) là huyệt Tam Dương Lạc, vì vậy, gọi là Hội Tông (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Mặt sau cẳng tay, trên lằn cổ tay 3 thốn, ngang huyệt Chi Câu, cách 1 thốn, về phía sát bờ ngoài xương trụ.]
Hồn Môn 魂門: Hun-Soul Gate [thiếu thông tin]
Hợp Cốc 合谷: Joining Valley [Huyệt ở vùng hổ khẩu, có hình dạng giống như chỗ gặp nhau (hợp) của miệng hang (cốc), vì vậy gọi là Hợp Cốc. Cũng gọi: Hổ Khẩu. Vị trí: (a) Ở bờ ngoài, giữa xương bàn ngón 2. / (b) Khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái. / (c) Ngón tay cái và ngón tay trỏ xòe rộng, lấy nếp gấp giữa đốt 1 và đốt 2 của ngón tay cái bên kia để vào chỗ da nối ngón trỏ và ngón cái (hổ khẩu tay này, đặt áp đầu ngón cái lên mu bàn tay giữa hai xương bàn 1 và 2), đầu ngón tay ở đâu, nơi đó là huyệt, ấn vào có cảm giác ê tức.]
Hợp Dương 合陽: Reuniting Yang [Hợp = gom lại. Dương = khác với Âm, ý chỉ túc Thái Dương. Ủy Trung là huyệt Hợp của kinh túc Thái Dương Bàng Quang, huyệt ở gần huyệt Ủy Trung, nơi khí của kinh Bàng Quang cùng tụ lại, vì vậy, gọi là Hợp Dương (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở đỉnh của góc dưới tứ giác kheo chân tạo nên bởi phần trên cơ sinh đôi ngoài, giữa mặt sau đầu trên xương chày. Từ huyệt Ủy Trung đo thẳng xuống 2 thốn.]
Hung Hương : Chest Region: [Huyệt ở vùng (hương) ngang với vị trí ngực (hung), vì vậy gọi là Hung Hương (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở khoảng gian sườn 3, cách đường giữa 6 thốn (ngang huyệt Ngọc Đường).]
Hượt Nhục Môn = Hoạt Nhục Môn
Huyền Chung 懸鐘: Hanging Bells [Huyệt ở xương ống chân nhỏ (phỉ cốt), nơi cơ dài và cơ ngắn tạo thành chỗ lõm, như là nơi kết thúc (tuyệt), vì vậy gọi là Tuyệt Cốt (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Tuyệt Cốt, Tủy Hội. Vị trí: Trên đỉnh mắt cá ngoài 3 thốn, giữa bờ sau xương mác và gân cơ mác bên dài, cơ mác bên ngắn.]
Huyền Lô 懸顱: Suspended Skull [thiếu thông tin]
Huyền Ly 懸釐: Suspended Straight [Ly ý chỉ trị lý. Huyệt ở hai bên đầu (huyền), có tác dụng trị đầu đau, chóng mặt, vì vậy gọi là Huyền Ly (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở điểm nối 3/4 trên và 1/3 dưới của đoạn nối huyệt Đầu Duy và Khúc Tân, sát động mạch Thái Dương nông, dưới Huyền Lư 0,5 thốn.]
Huyền Xu 懸樞: Suspended Pivot [thiếu thông tin]
Huyết Hải 血海: Blood Sea [thiếu thông tin]
Huyết Khích = Ủy Trung
Khẩu Hòa Liêu 口禾: Grain Bone [thiếu thông tin]
Khâu Hư = Khâu Khư
Khâu Khư 丘墟: Wilderness Mound [Huyệt ở ngay dưới lồi cao xương gót chân ngoài, giống hình cái gò mả (khâu), đống đất (khư), vì vậy gọi là Khâu Khư. Cũng gọi: Khâu Hư, Kheo Hư, Kheo Khư, Khưu Hư, Khưu Khư. Vị trí: Ở phía trước và dưới mắt cá ngoài chân, nơi chỗ lõm của khe xương cạnh nhóm cơ duỗi dài các ngón chân, hoặc từ ngón chân thứ tư kéo thẳng lên mắt cá gặp chỗ lõm hoặc lấy ở chỗ lõm giữa huyệt Thân Mạch và huyệt Giải Khê, ấn vào thấy tức.]
Khê Cốc = Quy Lai
Khê Huyệt = Quy Lai
Kheo Hư = Khâu Khư
Kheo Khư = Khâu Khư
Khí Du = Kinh Môn
Khí Hải 氣海: Qi Sea [thiếu thông tin]
Khí Hải Du 氣海俞: Sea of Qi Shu [Huyệt có tác dụng đưa (du) khí vào huyệt Khí Hải, vì vậy gọi là Khí Hải Du. Cũng gọi: Đơn Điền Du, Ký Hải Du. Vị trí: Dưới gai sống thắt lưng 3, đo ngang ra 1,5 thốn.]
Khí Hộ 氣戶: Qi Door [Huyệt phía dưới huyệt Trung Phủ (là nơi xuất phát của kinh Phế, Phế chủ khí), huyệt được coi là nơi cửa ra vào của khí, vì vậy gọi là Khí Hộ (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở sát dưới xương đòn, dưới huyệt Khuyết Bồn 1 thốn, cách đường giữa ngực 4 thốn.]
Khí Huyệt 氣穴: Qi Cave [Khí xuất ra từ đơn điền. Huyệt ở bên cạnh huyệt Quan Nguyên (được coi là Đơn Điền), vì vậy, gọi là Khí Huyệt (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Bào Môn, Tử Hộ. Vị trí: Từ huyệt Hoành Cốt đo xuống 3 thốn, cách tuyến giữa bụng 0,5 thốn, ngang huyệt Quan Nguyên hoặc từ rốn xuống 3 thốn (huyệt Quan Nguyên), đo ra ngang 0,5 thốn.]
Khí Nhai = Khí Xung
Khí Nhãn = Nhũ Căn
Khí Phòng = Khố Phòng
Khí Phủ = Kinh Môn
Khí Vệ = Khí Xung
Khí Xá 氣舍: Qi Room [Khí: hơi thở, hô hấp. Xá: nơi chứa. Huyệt ở gần họng là nơi khí lưu thông ra vào, vì vậy gọi là Khí Xá (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở đáy cổ, ngay chỗ lõm sát bờ trên xương đòn, khe giữa bó ức và bó đòn cơ ức - đòn - chũm. Hoặc giao điểm từ huyệt Nhân Nghênh kéo thẳng xuống và huyệt Thiên Đột ngang ra 1 thốn.]
Khí Xung 氣沖: Qi Rushing [Khí = năng lượng cần thiết cho sự sống, ý chỉ kinh khí chảy vào các kinh. Xung = đẩy mạnh lên hoặc xuống. Huyệt ở vùng háng, nơi kinh khí của kinh Vị và mạch Xung đi lên, vì vậy, gọi là Khí Xung (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Dương Hy, Dương Thỉ, Khí Nhai, Khí Vệ. Vị trí: Rốn xuống 5 thốn (huyệt Khúc Cốt) đo ra ngang 2 thốn.]
Khích Môn 郄門: Cleft Gate [Huyệt ở giữa hai khe (khích) xương, nơi giao của hai cơ gan tay bé và lớn (giống như cửa) vì vậy gọi là Khích Môn. Vị trí: Trên khớp cổ tay 5 thốn, giữa hai khe cơ gan tay lớn và bé.]
Khích Trung = Ủy Trung
Khiết Mạch 瘛脈: Spasm Vessel [thiếu thông tin]
Khiếu Âm = Đầu Khiếu Âm
Khố Phòng 庫房: Storeroom [Khố phòng chỉ nơi để dành, chỗ chứa huyết dịch ở bên trong, có khả năng sinh ra nhũ trấp. Huyệt lại ở gần bầu sữa (nhũ phòng), vì vậy gọi là Khố Phòng (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Khí Phòng. Vị trí: Ở khoảng gian sườn 1, ngay dưới huyệt Khí Hộ, cách đường giữa ngực 4 thốn.]
Khổng Tối 孔最: Greatest Hole [Huyệt có tác dụng thông khí lên mũi (tỵ khổng), làm tuyên thông Phế khí, vì vậy được dùng trị các bệnh ở tỵ khổng (mũi), do đó, gọi là Khổng Tối (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở bờ ngoài cẳng tay, trên cổ tay 7 thốn, nơi gặp nhau của bờ trong cơ ngửa dài hay bờ ngoài của cơ gan tay to với đường ngang trên khớp cổ tay 7 thốn, trên đường thẳng nối huyệt Xích Trạch và Thái Uyên.]
Khu Trung = Hoàn Khiêu
Khúc Cốt 曲骨: Crooked Bone [thiếu thông tin]
Khúc Mấn = Khúc Tấn
Khúc Nha = Giáp Xa
Khúc Phát = Khúc Tấn
Khúc Quật = Phúc Kết
Khúc Sai 曲差: Crooked Branch [Khúc = chỗ cong. Sai = hợp xuất. Kinh mạch hợp lại ở huyệt Thần Đình, tạo thành chỗ cong. Từ huyệt đó, theo chân mày lên chỗ hợp xuất (sai), vì vậy gọi là Khúc Sai (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Tỷ Xung. Vị trí: Trên trán, cách đường giữa đầu 1,5 thốn, trong chân tóc 0,5 thốn, cách ngang My Xung 1 thốn.]
Khúc Tấn 曲鬢: Crooked Hairline [Huyệt theo đường kinh quay lên phía huyệt Suất Cốc làm thành một đường cong (Khúc) ở phía tóc mai (mấn = tấn), vì vậy gọi là Khúc Tấn (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Khúc Mấn, Khúc Phát. Vị trí: Tại giao điểm của đường nằm ngang bờ trên tai ngoài và đường thẳng trước tai ngoài, trên chân tóc, sát động mạch thái dương nông.]
Khúc Trạch 曲澤: Crooked Marsh [Huyệt nằm ở chỗ lõm (giống cái ao = trạch) ở nếp khuỷu cổ tay khi cong tay (khúc), vì vậy gọi là Khúc Trạch. Vị trí: Trên nếp gấp khớp khuỷu tay, chỗ lõm phía trong khuỷu tay, bờ trong gân cơ 2 đầu cánh tay.]
Khúc Trì 曲池: Crooked Pond [Huyệt ở chỗ lõm (giống cái ao = trì) khi tay cong (khúc) lại, vì vậy gọi là Khúc Trì. Cũng gọi: Dương Trạch, Quỷ Cự. Vị trí: Co khuỷu tay vào ngực, huyệt ở đầu lằn chỉ nếp gấp khuỷu, nơi bám của cơ ngửaa dài, cơ quay 1, cơ ngửa ngắn khớp khuỷu.]
Khúc Tuyền 曲泉: Crooked Spring [Huyệt ở chỗ lõm (giống con suối = tuyền) đầu nếp gấp trong nhượng chân (giống hình đường cong = khúc) khi gấp chân, vì vậy gọi là Khúc Tuyền. Vị trí: Ở đầu trong nếp gấp nhượng chân, nơi khe giữa của bờ trước gân cơ bán mạc và cơ thẳng trong.]
Khúc Viên 曲垣: Crooked Wall [Khi co vai lên (khúc), ở sau vai (kiên), huyệt tạo thành một chỗ lõm giống như khu vườn (viên), vì vậy gọi là Khúc Viên. Vị trí: Huyệt ở 1/3 trong bờ trên gai xương bả vai, cách huyệt Bỉnh Phong 1,5 thốn, giữa huyệt Nhu Du và gai đốt sống lưng 2.]
Khưu Hư = Khâu Khư
Khưu Khư = Khâu Khư
Khuyết Âm Du = Quyết Âm Du
Khuyết Bồn 缺盆: Broken Basin [Huyệt ở chỗ lõm (khuyết) ở xương đòn, có hình dạng giống cái chậu (bồn), vì vậy gọi là Khuyết Bồn. Cũng gọi: Thiên Cái, Xích Cái. Vị trí: Ở chỗ lõm sát bờ trên xương đòn, ngay đầu ngực thẳng lên, dưới huyệt là hố trên đòn.]
Khuyết Du = Quyết Âm Du
Kiên Liêu : Shoulder Crevice, Shoulder Bone [Huyệt ở bên cạnh (liêu) vai (kiên), vì vậy gọi là Kiên Liêu. Vị trí: Đưa cánh tay ngang vai, hiện ra hai chỗ hõm ở mỏm vai, huyệt ở chỗ hõm phía dưới và sau mỏm cùng vai, sau huyệt Kiên Ngung 1 thốn, dưới huyệt là khe giữa bó cùng và bó gai sống của cơ Delta.]
Kiến Lý 建里: Establish Within [thiếu thông tin]
Kiên Ngoại, Kiên Ngoại Du 肩外兪: Outer Shoulder Shu [Huyệt có tác dụng kích thích (rót vào = du) vùng ngoài (ngoại) của vai (kiên), vì vậy gọi là Kiên Ngoại Du. Cũng gọi: Kiên Ngoại. Vị trí: Dưới gai bên đốt sống 1, cách giữa lưng 3 thốn, trên đường mép bờ trong xương bả vai.]
Kiên Tỉnh 肩井: Shoulder Well [Huyệt ở chỗ lõm (giống cái giếng = tỉnh) vùng trên vai (kiên), vì vậy gọi là Kiên Tỉnh. Cũng gọi: Bác Tỉnh. Vị trí: Tại giao điểm của đường thẳng ngang qua đầu ngực với đường ngang nối huyệt Đại Chùy và điểm cao nhất của đầu ngoài xương đòn, ấn vào có cảm giác ê tức.]
Kiên Trinh 肩貞: Upright Shoulder [Kiên = vai. Trinh = cứng chắc. Huyệt ở chỗ thịt cứng của vai, vì vậy, gọi là Kiên trinh (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Đặt cánh tay lên hông sườn, huyệt ở mặt sau vai, từ đầu chỉ nếp nách thẳng lên 1 thốn hoặc chỗ lõm ở giao điểm đường dọc từ Kiên Ngung xuống và đường ngang qua lằn sau nách cách tuyến giữa lưng 6 thốn.]
Kiên Trung, Kiên Trung Du 肩中兪: Middle Shoulder Shu [Huyệt có tác dụng rót (du) kinh khí vào vùng giữa (trung) vai (kiên) vì vậy gọi là Kiên Trung Du. Cũng gọi: Kiên Trung. Vị trí: Cách tuyến giữa lưng 2 thốn, ngang đốt sống cổ 7, trên đường nối huyệt Đại Chùy và Kiên Tỉnh.]
Kim Môn 金門: Golden Gate [Môn ý chỉ huyệt Khích. Huyệt là nơi khí huyết tụ tập lại, giống như vàng quý giá, vì vậy gọi là Kim Môn (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Lương Quan, Quan Lương. Vị trí: Dưới và trước huyệt Thân Mạch, cách Thân Mạch 0,5 thốn, nơi chỗ lõm chếch về phía trước sát bờ xương hộp, đầu sau xương bàn chân 5.]
Kinh Cốt 京骨: Capital Bone [Kinh Cốt là tên gọi xưa của xương nối với ngón chân thứ năm. Huyệt ở gần xương này, vì vậy gọi là Kinh Cốt (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Bờ ngoài bàn chân, thẳng với ngón út, trước huyệt Kim Môn, đầu sau xương bàn chân 5, nơi tiếp giáp làn da đổi màu.]
Kinh Cự = Kinh Cừ
Kinh Cừ 經渠: Channel Gutter [Huyệt nằm ở rãnh (cừ) mạch quay và gân cơ tay, giống như cái rạch ở giữa 2 đường kinh, vì vậy gọi là Kinh Cừ. Cũng gọi: Kinh Cự. Vị trí: Trên lằn chỉ cổ tay 1 thốn, ở mặt trong đầu dưới xương quay.]
Kinh Môn 京門: Capital Gate [Kinh chỉ vùng to lớn, ý chỉ cái trọng yếu. Môn chỉ môn hộ. Huyệt là mộ huyệt của kinh Thận, trị thủy đạo không thông, mà thủy đạo là môn hộ, vì vậy gọi là Kinh Môn (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Khí Du, Khí Phủ. Vị trí: Ngang vùng bụng, huyệt ở bờ dưới đầu xương sườn tự do thứ 12.]
Ký Hải Du = Khí Hải Du
Kỳ Môn 期門: Gate of Expectation [Kỳ = chu kỳ. Trong cơ thể con người, mười hai kinh mạch bắt đầu từ huyệt Vân Môn, lưu chuyển và kết thúc ở huyệt Kỳ Môn. Vì huyệt nằm ở cuối chu kỳ, vì vậy gọi là Kỳ Môn (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Can Mộ. Vị trí: Nằm trên đường thẳng ngang qua đầu ngực, trong khoảng gian sườn (của sườn) thứ 6-7.]
Lạc Khích = Lạc Khước
Lạc Khước 絡卻: Junction Decline [Lạc = sợi tơ, ý chỉ sự liên kết. Khước chỉ sự bỏ đi mà không hoàn lại. Huyệt là nơi mạch khí theo đó nhập vào não mà không xuất ra, vì vậy gọi là Lạc Khước (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Cường Dương, Lạc Khích, Não Cái. Vị trí: Ngay sau huyệt Thông Thiên 1,5 thốn, cách tuyến giữa đầu 1,5 thốn.]
Lặc Liêu = Chương Môn
Lãi Câu 蠡溝: Woodworm Ditch [Lãi = con mọt đục trong thân cây. Câu = rãnh nước lõm như hình cái ao. Huyệt nằm ở vùng xương ống chân, ở chỗ lõm có hình dạng như con mọt, vì vậy, gọi là Lãi câu (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Lây Cấu. Vị trí: Ở bờ sau xương chày, cách trên đỉnh mắt cá trong 5 thốn.]
Lao Cung 勞宮: Labour Palace [Tay làm việc không biết mệt (lao). Huyệt lại nằm giữa lòng bàn tay (giống như nhà lớn = cung) vì vậy gọi là Lao Cung (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Chưởng Trung, Quỷ Lộ, Quỷ Quật. Vị trí: Huyệt ở trên đường văn tim của gan bàn tay, nơi khe của ngón giữa và ngón vô danh (ngón 4) chạm vào đường văn này hoặc gấp các ngón tay vào lòng bàn tay, đầu ngón tay giữa chạm vào đường nếp gấp giữa lòng bàn tay (đường tâm đạo) ở đâu thì đó là huyệt.]
Lậu Cốc 漏谷: Leaking Valley [Vì huyệt có tác dụng thấm lợi tiểu tiện (lậu), trị thấp tý, lại nằm ở giữa chỗ lõm của xương, giống hình cái hang (cốc) vì vậy gọi là Lậu Cốc (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Thái Âm Lạc, Túc Thái Âm Lạc. Vị trí: Ở chỗ lõm sát bờ sau trong xương chày, từ đỉnh cao của mắt cá trong đo thẳng lên 6 thốn.]
Lây Cấu = Lãi Câu
Lệ Đoái 厲兌: Hardship Mouth [thiếu thông tin]
Liêm Toàn, Liêm Tuyền 廉泉: Angle Spring [thiếu thông tin]
Liệt Khuyết 列缺: Narrow Defile [Liệt = tách ra. Khuyết = chỗ lõm. Huyệt ở trên cổ tay, nơi có chỗ lõm. Huyệt là Lạc huyệt của kinh Phế, từ chỗ này có một nhánh tách ra để nối với kinh Đại Trường, vì vậy, gọi là Liệt Khuyết (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Đồng Huyền, Uyển Lao. Vị trí: Dưới đầu xương quay nối với thân xương, cách lằn chỉ ngang cổ tay 1,5 thốn. Hoặc chéo hai ngón tay trỏ và ngón tay cái của hai bàn tay với nhau, huyệt ở chỗ lõm ngay dưới đầu ngón tay trỏ.]
Linh Đài 靈臺: Spiritual Tower [thiếu thông tin]
Linh Đạo 靈道: Spiritual Path [Linh ở đây chỉ công năng của Tâm. Đạo = thông đạo. Huyệt có tác dụng thông khí vào Tâm vì vậy gọi là Linh Đạo (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở mặt trước trong cẳng tay, trên nếp gấp cổ tay 1,5 thốn.]
Linh Khâu = Linh Khư
Linh Kheo = Linh Khư
Linh Khư 靈墟: Spiritual Burial Ground [Linh chủ thần linh. Huyệt ở vùng ngực, chỗ có hình dạng giống như cái gò đất (khư), bên trong ứng với tạng Tâm, mà Tâm tàng thần, vì vậy gọi là Linh Khư (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Linh Khâu, Linh Kheo, Linh Khưu, Linh Tường. Vị trí: Huyệt linh khư nằm ở khoảng gian sườn 3, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Ngọc Đường.]
Linh Khưu = Linh Khư
Linh Tường = Linh Khư
Lô Tức 顱息: Skull Breathing [thiếu thông tin]
Lợi Cơ = Hội Dương
Long Tuyền = Nhiên Cốc
Long Uyên = Nhiên Cốc
Lương Khâu 梁丘: Beam Mound [thiếu thông tin]
Lương Môn 梁門: Bridge Gate [Lương = ý chỉ chứng Phục Lương. Môn = nơi ra vào. Huyệt có tác dụng trị bệnh chứng Phục Lương, vì vậy, gọi là Lương Môn (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Trên rốn 4 thốn, cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Trung Quản.]
Lương Quan = Kim Môn
Mệnh Môn 命門: Gate of Life [thiếu thông tin]
Mi Xung 眉衝: Eyebrow Rushing [Huyệt ở vị trí cuối chân mày (mi) thẳng lên chạm vào (xung) chân tóc, vì vậy gọi là Mi Xung (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Tiểu Trúc. Vị trí: Thẳng trên huyệt Toàn Trúc, vào trong chân tóc 0,5 thốn, ngang huyệt Thần Đình.]
Mục Song 目窗: Eye Window [Mục = mắt. Song = thiên song (cửa sổ của trời). Huyệt ở vị trí thông với mắt khi ngước mắt nhìn lên, như cái cửa sổ thông mắt với trời. Huyệt lại có tác dụng trị mắt mờ, bệnh về mắt, vì vậy gọi là Mục Song (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Chí Tông. Vị trí: Trên huyệt Đầu Lâm Khấp 0,1 thốn.]
Não Cái = Lạc Khước
Não Hộ : Brain Door [thiếu thông tin]
Não Không 腦空: Brain Hollow [Huyệt ở vị trí gần Não Hộ, lại có tác dụng thanh não, thông khiếu, vì vậy gọi là Não Không (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Nhiếp Nhu. Vị trí: Sau Thừa Linh 1,5 thốn, trên Phong Trì 1,5 thốn, ngang với ụ chẩm và Não Hộ (Đốc Mạch).]
Ngân Giao 齦交: Gum Crossing [thiếu thông tin]
Nghênh Hương, Nghinh Hương 迎香: Welcome Fragrance [Huyệt có tác dụng làm mũi được thông, đón nhận (nghênh) được mùi thơm (hương), vì vậy gọi là Nghênh Hương. Cũng gọi: Xung Dương. Vị trí: Điểm gặp nhau của đường ngang qua chân cách mũi và rãnh mũi, miệng.]
Nghịch Chú = Ôn Lưu
Ngoại Câu = Phục Thố
Ngoại Chí Âm = Chí Âm
Ngoại Du = Phục Lưu
Ngoại Khâu = Phục Thố
Ngoại Lăng 外陵: Outer Mound [Huyệt ở phía mặt ngoài bụng, chỗ có hình dạng như cái gò, vì vậy gọi là Ngoại Lăng (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Dưới rốn 1 thốn, ra ngang 2 thốn.]
Ngoại Mạng = Phục Lưu
Ngoại Mệnh = Phục Lưu
Ngoại Quan 外關: Outer Frontier Gate [Huyệt ở phía ngoài so với huyệt Nội Quan, vì vậy gọi là Ngoại Quan (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Trên lằn chỉ cổ tay 2 thốn, giữa xương quay và xương trụ, ở mặt giữa sau cánh tay.]
Ngọc Chẩm 玉枕: Jaden Pillow [Xương chẩm có tên là Ngọc Chẩm. Huyệt ở ngang với xương chẩm vì vậy gọi là Ngọc Chẩm (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ngay sau huyệt Lạc Khước 1,5 thốn, ngang huyệt Não Hộ cách 1,3 thốn, ngang với ụ chẩm 1,5 thốn.]
Ngọc Đường 玉堂: Jade Court [thiếu thông tin]
Ngọc Hoàn Du = Bạch Hoàn Du
Ngọc Phòng Du = Bạch Hoàn Du
Ngũ Lý 五里: Five Miles = Túc Ngũ Lý 足五里: Foot Five Miles
Ngư Tế 魚際: Fish Divide [Mã Nguyên Đài khi chú giải về huyệt Ngư Tế cho rằng Ngư Tế là phần thịt giống như hình dạng con cá (ngư) trên bàn tay. Vì vậy gọi là Ngư Tế. Cũng gọi: Tế Ngư. Vị trí: Ở mặt trong lòng bàn tay, trung điểm giữa xương bàn ngón tay cái, nơi phần tiếp giáp lằn da đổi màu. Gấp ngón tay trỏ vào lòng bàn tay, đầu ngón tay trỏ chạm vào chỗ nào ở mô ngón tay cái, đó là huyệt.]
Ngũ Xu 五樞: Five Hubs [Ngũ = 5. Xứ = nơi (vị trí). Theo thứ tự. huyệt ở vị trí thứ năm của đường kinh, vì vậy gọi là Ngũ Xứ (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Cự Xứ. Vị trí: Giữa đường chân tóc trán lên 1 thốn (huyệt Thượng Tinh) đo ngang ra 1,5 thốn hoặc sau huyệt Khúc Sai 0,5 thốn.]
Ngũ Xứ 五處: Fifth Place [Ngũ = 5. Xứ = nơi (vị trí). Theo thứ tự. huyệt ở vị trí thứ năm của đường kinh, vì vậy gọi là Ngũ Xứ (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Cự Xứ. Vị trí: Giữa đường chân tóc trán lên 1 thốn (huyệt Thượng Tinh) đo ngang ra 1,5 thốn hoặc sau huyệt Khúc Sai 0,5 thốn.]
Nhậm Mạch 任脈: Conception Vessel [thiếu thông tin]
Nhân Nghênh, Nhơn Nghinh 人迎: People Welcome/ Prognosis [thiếu thông tin]
Nhật Nguyệt 日月: Sun and Moon [Nhật Nguyệt là Mộ Huyệt của kinh Đởm, Đởm giữ chức quan trung chính, chủ về quyết đoán, làm cho mọi sự được sáng tỏ. Mặt trời, mặt trăng cũng làm cho mọi sự được sáng, vì vậy gọi là huyệt Nhật Nguyệt (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Đởm Mạc, Đởm Mộ, Thần Quang. Vị trí: Tại giao điểm của đường thẳng ngang qua đầu ngực và khoang gian sườn 7.]
Nhị Gian 二間: Second Interval [Nhị = hai; Gian = khoảng trống. Huyệt ở khoảng giữa lóng tay 2 và 3, lại là huyệt thứ hai của kinh Đại Trường, vì vậy, gọi là Nhị Gian (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Chu Cốc, Gian Cốc. Vị trí: Huyệt ở chỗ lõm, phía trước và bờ ngoài khớp xương bàn và ngón trỏ, trên đường tiếp giáp da gan tay, mu tay.]
Nhĩ Môn 耳門: Ear Gate [Huyệt ở vị trí ngay trước (được coi như cửa = môn) của tai (nhĩ) vì vậy gọi là Nhĩ Môn. Cũng gọi: Nhĩ Tiền, Tiểu Nhĩ. Vị trí: Ở ngay phía trước rãnh trên bình tai, đầu trên chân bình tai, nơi cơ tai trước.]
Nhĩ Tiền = Nhĩ Môn
Nhiên Cốc 然谷: Blazing Valley [Nhiên = Nhiên cốt (xương thuyền ). Huyệt ở chỗ lõm giống hình cái hang (cốc) ở nhiên cốt, vì vậy gọi là Nhiên Cốc. Cũng gọi: Long Tuyền, Long Uyên, Nhiên Cốt. Vị trí: Ở chỗ lõm sát giữa bờ dưới xương thuyền, trên đường nối da gan chân và mu chân.]
Nhiên Cốt = Nhiên Cốc
Nhiếp Nhu = Não Không
Nhiệt Phủ = Phong Môn
Nhũ Căn 乳根: Breast Root [Huyệt ở phía dưới chân (căn) của vú (nhũ), vì vậy gọi là Nhũ Căn. Cũng gọi: Bệ Căn, Khí Nhãn. Vị trí: Ở giữa gian sườn 5, thẳng dưới đầu vú, cách đường giữa ngực 4 thốn.]
Nhu Du 臑兪: Shoulder Blade Shu [Huyệt có tác dụng kích thích (rót vào = du) vùng thịt mềm (nhu) ở bả vai, vì vậy gọi là Nhu Du. Cũng gọi: Nhu Giao, Nhu Huyệt. Vị trí: Huyệt ở phía sau lưng, chỗ lõm nơi đầu xương giáp vai hoặc là nơi gặp nhau của đường nếp nách sau kéo dài và chỗ lõm dưới sống vai.]
Nhu Giao = Nhu Du
Nhu Hội 臑會: Upper Arm Meeting [Phần trên cánh tay gọi là Nhu. Huyệt là nơi hội của kinh Tam Tiêu và mạch Dương Kiều, vì vậy gọi là Nhu Hội (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Nhu Khiếu. Vị trí: Ngay dưới mỏm vai 3 thốn, nằm ở bờ sau cơ Delta.]
Nhu Huyệt = Nhu Du
Nhu Khiếu = Nhu Hội
Nhũ Trung 乳中: Breast Centre [Huyệt ở giữa (trung) vú (nhũ), vì vậy gọi là Nhũ Trung. Vị trí: Ở ngay đầu vú.]
Nội Cân = Giao Tín
Nội Đình 内庭: Inner Courtyard [Đoài theo Kinh Dịch có nghĩa là cửa (môn), miệng (khẩu), ví như cái đình. Huyệt ở phía trong (nội) so với huyệt Lệ Đoài, vì vậy gọi là Nội Đình (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy). Vị trí: Nơi nối thân với đầu sau xương đốt 1 của ngón chân thứ hai, giữa kẽ ngón chân thứ hai và thứ ba.]
Nội Quan 内關: Inner Frontier Gate [Huyệt có tác dụng trị bệnh ở ngực, tâm, vị... lại nằm ở khe mạch ở tay, vì vậy gọi là Nội Quan (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Trên cổ tay 2 thốn, dưới huyệt Gian Sử 1 thốn, giữa khe gân cơ gan tay lớn và bé.]
Ốc Ế 屋翳: Room Screen [Vú giống như cái nhà (ốc). Ế chỉ giống như cái màn (ế) che nhà. Huyệt ở vùng ngực trên, giống hình cái màn che nhà, vì vậy gọi là Ốc Ế (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở khoảng gian sườn 2, trên đường thẳng qua đầu ngực, cách đường giữa ngực 4 thốn (ngang huyệt Tử Cung), nơi cơ ngực to, bờ trên cơ ngực bé.]
Ôn Lưu 温溜: Warm Current [Ôn = dương khí. Lưu = lưu thông. Huyệt là nơi dương khí lưu thông, vì vậy gọi là Ôn Lưu (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Nghịch Chú, Ôn Lựu, Sà Đầu. Vị trí: Chỗ nổi lên trên xương quay khi bàn tay nắm chặt lại, nằm trên đường nối Dương Khê - Khúc Trì, cách Dương Khê 5 thốn.]
Ôn Lựu = Ôn Lưu
Phách Hộ 魄戶: Po-Soul Door [Huyệt là chỗ (hộ) có liên quan đến Phách), vì vậy gọi là Phách Hộ. Vị trí: Dưới gai đốt sống lưng 3 đo ngang ra 3 thốn, cách Phế Du 1,5 thốn.]
Phân Gian = Dương Phụ
Phân Nhục = Dương Phụ
Phân Trung = Hoàn Khiêu
Phế Du 肺俞: Lung Shu [Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Phế, vì vậy gọi là Phế Du. Vị trí: Dưới gai đốt sống lưng 3, đo ngang ra 1,5 thốn, ngang huyệt Thân Trụ.]
Phi Dương 飛揚: Fly and Scatter [Phi Dương là huyệt Lạc, ở đây có ý chỉ khí của túc Thái Dương Bàng Quang bay lên hướng nhập vào túc Thiếu Âm Thận, vì vậy gọi là Phi Dương (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Quyết Dương. Vị trí: Đỉnh ngoài mắt cá chân đo lên 7 thốn, ngang huyệt Thừa Sơn 1 thốn. Nơi tiếp giáp giữa phần thịt và phần gân của bờ ngoài cơ sinh đôi ngoài.]
Phi Hổ = Chi Câu
Phò Đột = Phù Đột
Phong Long 豐隆: Abundant Splendour [Huyệt ở chỗ cơ nhục đầy đủ (Phong Long), vì vậy gọi là Phong Long (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Đỉnh mắt cá chân ngoài lên 8 thốn hoặc lấy huyệt ở điểm giữa nếp kheo chân và mắt cá chân ngoài.]
Phong Môn 風門: Wind Gate [Người xưa cho rằng phong khí (phong) thường xâm nhập vào cơ thể qua huyệt này (như cái cửa = môn), vì vậy gọi là Phong Môn. Cũng gọi: Bối Du, Nhiệt Phủ. Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 2, ra ngang 1,5 thốn.]
Phong Phủ 風府: Palace of the Winds [thiếu thông tin]
Phong Thị 風市: Wind Market [Thị chỉ sự tụ tập. Huyệt có tác dụng trị phong thấp gây nên tê, bại liệt chi dưới, là nơi tụ tập của phong khí. Huyệt có tác dụng khứ được phong tụ đi vì vậy gọi là Phong Thị (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Thùy Thư. Vị trí: Xuôi cánh tay thẳng xuống đùi, ép ngón tay vào bờ sau cơ căng cân đùi, huyệt ở đầu ngón tay giữa áp lên đùi, trên nếp nhượng chân 7 thốn, giữa gân cơ nhị đầu đùi và cơ rộng giữa.]
Phong Trì 風池: Wind Pool [Huyệt được coi là ao (trì) chứa gió (phong) từ ngoài xâm nhập vào, vì vậy gọi là Phong Trì. Vị trí: Ở chỗ lõm của bờ trong cơ ức đòn chũm và bờ ngoài cơ thang bám vào đáy hộp sọ.]
Phù Bạch 浮白: Floating White [Phù chỉ vùng trên cao. Bạch = sáng rõ. Huyệt nằm ở vị trí trên cao nhìn thấy rõ, vì vậy gọi là Phù Bạch (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Tại bờ trên chân vành tai, trong chân tóc 1 thốn. Hoặc lấy tỉ lệ 1/3 trên và 2/3 dưới của đoạn nối huyệt Thiên Xung và Hoàn Cốt.]
Phù Đột 扶突: Support and Rush Out [Phù = giống như bốn ngón tay nằm ngang = 3 thốn. Đột ý chỉ cuống họng. Huyệt ở cách cuống họng 3 thốn, vì vậy gọi là Phù Đột (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Phò Đột, Thủy Đột, Thủy Huyệt. Vị trí: Trên cơ ức đòn chũm, trên đường ngang qua bờ trên sụn giáp trạng, ngang ra 3 thốn.]
Phu Dương = Xung Dương
Phụ Dương 跗陽: Instep Yang [thiếu thông tin]
Phù Khích 浮郄: Superficial Cleft [thiếu thông tin]
Phụ Phân 附分: Lateral Separation [Phụ = ngang. Phân = vận hành. Huyệt là nơi mà đường kinh (Bàng Quang) theo huyệt Đại Trữ xuất ra, xuất ra nhưng không vận hành (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Dưới gai sống lưng 2, đo ra 3 thốn, cách ngang huyệt Phong Môn 1,5 thốn.]
Phủ Xá 府舍: Bowel House [Phủ = lục phủ. Bụng là nơi chứa (xá) của các tạng phủ, vì vậy gọi là Phủ Xá (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Xác định huyệt Xung Môn đo lên 0,7 thốn, cách ngang đường giữa bụng 4 thốn, trên nếp bẹn, phía ngoài động mạch đùi, ở khe giữa hai bó cơ đái chậu.]
Phúc Ai 腹哀: Abdomen Wail [Huyệt được dùng (chỉ định) khi bụng (phúc) bị đau đớn (ai), vì vậy gọi là Phúc Ai (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Tại giao điểm của đường thẳng ở đầu ngực và đường ngang rốn, từ đó đo lên 3 thốn.]
Phục Bạch = Phục Lưu
Phúc Kết 腹結: Abdomen Knot [Huyệt là nơi khí của lục phủ kết tụ lại bên trong bụng, vì vậy gọi là Phúc Kết (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Dương Quật, Khúc Quật, Trường Kết, Trường Quật. Vị trí: Nơi gặp nhau của đường dọc qua núm vú và đường ngang qua rốn, dưới rốn 1 thốn.]
Phục Lưu 復溜: Returning Flow [Mạch khí của kinh Thận khi đến huyệt Thái Khê thì đi thẳng lên rồi quay trở về phía sau mắt cá chân trong 2 thốn và lưu ở đấy, vì vậy gọi là Phục Lưu (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Ngoại Du, Ngoại Mạng, Ngoại Mệnh, Phục Bạch, Xương Dương. Vị trí: Giữa mắt cá chân trong và gân gót (huyệt Thái Khê (Th.3) đo thẳng lên 2 thốn, trong khe của mặt trước gân gót chân và cơ gấp dài riêng ngón cái.]
Phục Thố 伏兔: Prostrate Hare [Huyệt ở đùi, có hình dạng giống như con thỏ (thố) đang nằm phục ở đó, vì vậy gọi là Phục Thố. Cũng gọi: Ngoại Câu, Ngoại Khâu. Vị trí: Ở điểm cách góc trên phía ngoài xương bánh chè 6 thốn, bờ ngoài cơ thẳng trước, bờ trong cơ rộng ngoài. Hoặc bàn tay úp lên đầu gối, các ngón tay khép lại, để ngay giữa lằn cổ tay thứ nhất lên trên giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa áp lên da chân ở đầu, nơi đó là huyệt.]
Quan Lương = Kim Môn
Quan Minh = Quan Môn
Quan Môn 關門: Border Gate [Huyệt có tác dụng trị tiêu chảy, các chứng tiết ra làm cho quan hộ không đóng lại được, vì vậy gọi là Quan Môn (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Quan Minh. Vị trí: Trên rốn 3 thốn, cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Kiến Lý.]
Quan Nguyên Du 關元俞: Primal Gate Shu [Huyệt có tác dụng đưa (du) kinh khí vào huyệt Quan Nguyên, vì vậy gọi là Quan Nguyên Du. Cũng gọi: Đại Trung Cực. Vị trí: Dưới đốt sống thắt lưng 5, đo ngang ra 1,5 thốn.]
Quan Nguyên 關元: Primal Gate [thiếu thông tin]
Quan Xung 關沖: Rushing the Frontier Gate [thiếu thông tin]
Quang Minh 光明: Bright and Clear [Quang = rực rỡ. Minh = sáng. Huyệt có tác dụng làm cho mắt sáng lên, vì vậy, gọi là Quang Minh (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Trên đỉnh mắt cá ngoài 5 thốn, gần bờ trước xương mác, trong khe duỗi chung các ngón chân và cơ mác bên ngắn.]
Quế Tâm = Dũng Tuyền
Quỷ Cự = Khúc Trì
Quỷ Đường = Xích Trạch
Quý Lặc = Chương Môn
Quy Lai 歸來: The Return [Quy = quay về. Lai = trở lại. Vì huyệt có tác dụng trị tử cung sa, làm cho kinh nguyệt trở lại bình thường, vì vậy, gọi là Quy Lai (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Khê Cốc, Khê Huyệt, Trường Nhiễu. Vị trí: Dưới rốn 4 thốn, cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Trung Cực.]
Quỷ Lộ = Lao Cung
Quỷ Quật = Lao Cung
Quỷ Sàng = Giáp Xa
Quỷ Tâm = Đại Lăng
Quỷ Thọ = Xích Trạch
Quyền Liêu : Cheekbone Crevice [Huyệt nằm ở bên cạnh (liêu) gò má (quyền), vì vậy gọi là Quyền Liêu. Cũng gọi: Chùy Liêu, Đoài Cốt, Đoài Đoan. Vị trí: Huyệt ở dưới xương gò má, giao điểm của đường chân cánh mũi kéo ngang ra và bờ ngoài của mắt kéo thẳng xuống, dưới huyệt là bờ trước cơ cắn, nơi bám vào xương gò má.]
Quyết Âm Du 厥陰俞: Jueyin Shu [Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) kinh Quyết âm vì vậy gọi là Quyết Âm Du. Cũng gọi: Khuyết Âm Du, Khuyết Du, Quyết Du. Vị trí: Dưới gai sống lưng 4 đo ngang ra 1,5 thốn.]
Quyết Du = Quyết Âm Du
Quyết Dương = Phi Dương
Quyết Tâm = Dũng Tuyền
Sà Đầu = Ôn Lưu
Tam Âm Giao 三陰交: Three Yin Junction [thiếu thông tin]
Tâm Chủ = Đại Lăng
Tâm Du 心俞: Heart Shu [thiếu thông tin]
Tam Dương Giao 三陽絡: Three Yang Junction [thiếu thông tin]
Tam Gián 三間: Third Interval [thiếu thông tin]
Tam Tiêu Du 三焦俞: Triple-Heater Shu [thiếu thông tin]
Tẩn Cốt = Hoàn Khiêu
Tảng Đại = Đầu Duy
Tất Dương Quan 膝陽關: Knee Yang Border [thiếu thông tin]
Tất Quan 膝關: Knee Border [thiếu thông tin]
Tế Ngư = Ngư Tế
Thạch Cung = Âm Đô
Thạch Cung = Âm Khích
Thạch Môn 石門: Stone Gate [thiếu thông tin]
Thạch Quan 石關: Stone Pass [thiếu thông tin]
Thái Âm Kiều = Chiếu Hải
Thái Âm Lạc = Lậu Cốc
Thái Ất 太乙: Great Oneness [thiếu thông tin]
Thái Bạch 太白: Supreme White [thiếu thông tin]
Thái Khê 太溪: Greater Mountain Stream [thiếu thông tin]
Thái Uyên 太淵: Supreme Abyss [thiếu thông tin]
Thái Xung 太沖: Supreme Rushing [thiếu thông tin]
Thần Đạo 神道: Spirit Path [thiếu thông tin]
Thần Đình 神庭: Spirit Hall [thiếu thông tin]
Thận Du 腎俞: Kidney Shu [thiếu thông tin]
Thần Đường 神堂: Spirit Hall [thiếu thông tin]
Thần Khuyết 神闕: Spirit Deficiency [thiếu thông tin]
Thần Khuyết 神闕: Spirit Deficiency [thiếu thông tin]
Thân Mạch 申脈: Extending Vessel [thiếu thông tin]
Thần Môn 神門: Spirit Gate [thiếu thông tin]
Thần Phong 神封: Spirit Seal [thiếu thông tin]
Thần Quang = Nhật Nguyệt
Thần Tàng 神藏: Spirit Storehouse [thiếu thông tin]
Thân Trụ 身柱: Body Pillar [thiếu thông tin]
Thanh Lãnh Uyên 清冷淵: Clear Cold Abyss [thiếu thông tin]
Thanh Linh 青靈: Blue-green Spring [thiếu thông tin]
Thiên Cái = Khuyết Bồn
Thiên Đỉnh 天鼎: Heavenly Cauldron [thiếu thông tin]
Thiên Đột 天突: Heaven Dashing Out [thiếu thông tin]
Thiên Dung 天容: Heavenly Appearance [thiếu thông tin]
Thiên Khê 天溪: Heavenly Mountain Stream [thiếu thông tin]
Thiên Lịch 偏歷: Side Passage [thiếu thông tin]
Thiên Liêu = Hòa Liêu
Thiên Liêu : Heavenly Crevice = Hòa Liêu
Thiên Phủ 天府: Sky Palace [thiếu thông tin]
Thiên Song 天窓: Heavenly Window [thiếu thông tin]
Thiên Tỉnh 天井: Heavenly Well [thiếu thông tin]
Thiên Tông 天宗: Heavenly Ancestor [thiếu thông tin]
Thiên Trì 天池: Heavenly Pond [thiếu thông tin]
Thiên Trụ 天柱: Heavenly Pillar [thiếu thông tin]
Thiên Trung/ Đãn Trung 膻中: Between the Breasts [thiếu thông tin]
Thiên Tuyền 天泉: Heavenly Spring [thiếu thông tin]
Thiên Xu 天樞: Heavenly Pivot [thiếu thông tin]
Thiên Xung 天沖: Heaven Rushing Out [thiếu thông tin]
Thiếu Âm Khích = Âm Khích
Thiếu Hải 小海: Lesser Sea [thiếu thông tin]
Thiếu Hải 少海: Little Sea [thiếu thông tin]
Thiếu Phủ 少府: Lesser Palace [thiếu thông tin]
Thiếu Thương 少商: Lesser Merchant [thiếu thông tin]
Thiếu Trạch 少澤: Little Marsh [thiếu thông tin]
Thiếu Xung 少沖: Little Rushing In [thiếu thông tin]
Thính Cung 聽宮: Hearing Palace [thiếu thông tin]
Thính Hội 聽會: Hearing Assembly [thiếu thông tin]
Thối Ao = Ủy Trung
Thông Cốc 通谷: Opening Valley/ Penetrating Valley [thiếu thông tin]
Thông Lý 通里: Penetrating Inside [thiếu thông tin]
Thông Quan = Âm Đô
Thông Thiên 通天: Penetrating Heaven [thiếu thông tin]
Thứ Liêu : Second Crevice [thiếu thông tin]
Thủ Ngũ Lý 手五里: Arm Five Miles [thiếu thông tin]
Thủ Tam Lý 手三里: Arm Three Miles [thiếu thông tin]
Thủ Thiếu Âm = Âm Khích
Thừa Cân 承筋: Support Tendons [thiếu thông tin]
Thừa Khấp 承泣: Receive Tears [thiếu thông tin]
Thừa Linh 承靈: Reserving the Spirit [thiếu thông tin]
Thừa Mãn 承滿: Receive Fullness [thiếu thông tin]
Thừa Phù 承扶: Support [thiếu thông tin]
Thừa Quang 承光: Receiving Light [thiếu thông tin]
Thừa Quang 承光: Receiving Light [thiếu thông tin]
Thừa Sơn 承山: Support Mountain [thiếu thông tin]
Thừa Tương 承漿: Receive Fluids [thiếu thông tin]
Thúc Cốt 束骨: Binding Bone [thiếu thông tin]
Thực Cung = Âm Đô
Thực Đậu 食竇: Food Drain [thiếu thông tin]
Thượng Cự Hư 上巨虛: Upper Great Void [thiếu thông tin]
Thương Dương 商陽: Merchant Yang [thiếu thông tin]
Thương Khâu 商丘: Merchant Mound [thiếu thông tin]
Thương Khúc 商曲: Merchant Crook [thiếu thông tin]
Thượng Liêm 上廉: Upper Edge [thiếu thông tin]
Thượng Liêu : First Crevice [thiếu thông tin]
Thượng Môn = U Môn
Thượng Quản 上脘: Upper Duct [thiếu thông tin]
Thượng Quan 上關: Upper Pass [thiếu thông tin]
Thượng Tinh 上星: Upper Star [thiếu thông tin]
Thượng Tử Cung = Xung Môn
Thủy Câu 水溝: Water Drain [thiếu thông tin]
Thủy Đạo 水道: Water Path [thiếu thông tin]
Thủy Đột = Phù Đột
Thủy Đột 水突: Water Rushing Out [thiếu thông tin]
Thủy Huyệt = Phù Đột
Thủy Phân 水分: Water Division [thiếu thông tin]
Thùy Thư = Phong Thị
Thủy Tuyền = Đại Đôn
Thủy Tuyền 水泉: Water Spring [thiếu thông tin]
Tích Trung 脊中: Middle of Spine [thiếu thông tin]
Tiền Chương = Xung Môn
Tiền Cốc 前谷: Forward Valley [thiếu thông tin]
Tiền Đính 前頂: Anterior Summit [thiếu thông tin]
Tiểu Dương Du 小腸俞: Small Intestine Shu [thiếu thông tin]
Tiêu Lạc 消濼: Relaxing Joy [thiếu thông tin]
Tiểu Nhĩ = Nhĩ Môn
Tiểu Trúc = Mi Xung
Tín Hội : Fontanel Join [thiếu thông tin]
Tinh Cung = Chí Thất
Tình Minh 睛明: Eyes Bright [thiếu thông tin]
Tố Liêu : Plain Crevice [thiếu thông tin]
Toàn Trúc  攢竹: Gathering Bamboo [thiếu thông tin]
Trật Biên 秩邊: Lowest Limit [thiếu thông tin]
Triếp Cân 輒筋: Sinew Seat [thiếu thông tin]
Trúc Tân 築賓: Building Guest [thiếu thông tin]
Trung Chú 中注: Central Flow [thiếu thông tin]
Trung Chử 中渚: Middle Isle [thiếu thông tin]
Trung Cực 中極: Central Pole [thiếu thông tin]
Trung Đình 中庭: Middle Courtyard [thiếu thông tin]
Trung Đô 中都: Middle Capital [thiếu thông tin]
Trung Độc 中瀆: Central Ditch [thiếu thông tin]
Trung Khích = Ủy Trung
Trung Khôi = Dương Khê
Trung Liêu : Central Crevice [thiếu thông tin]
Trung Lữ Du 中膂俞: Back Muscles Shu [thiếu thông tin]
Trung Phong 中封: Middle Seal [thiếu thông tin]
Trung Phủ 中府: Central Palace [thiếu thông tin]
Trung Quản 中脘: Middle Duct [thiếu thông tin]
Trung Xu 中樞: Central Pivot [thiếu thông tin]
Trung Xung 中沖: Rushing Into the Middle [thiếu thông tin]
Trường Bình = Chương Môn
Trường Cường長強: Long and Strong [thiếu thông tin]
Trường Kết = Phúc Kết
Trường Nhiễu = Quy Lai
Trường Quật = Phúc Kết
Trửu Liêu : Elbow Bone [thiếu thông tin]
Tứ Bạch 四白: Four Whites [thiếu thông tin]
Từ Cung = Xung Môn
Tử Cung 紫宮: Purple Palace [thiếu thông tin]
Tứ Độc 四瀆: Four Gutters [thiếu thông tin]
Tử Hộ = Khí Huyệt
Tứ Mãn 四滿: Four Full [thiếu thông tin]
Túc Chi Hạ Liêm = Hạ Cự Hư
Túc Khiếu Âm 足竅陰: Foot Hole Yin [thiếu thông tin]
Túc Lâm Khấp 足臨泣: Foot Imminent Tears [thiếu thông tin]
Túc Mão = Dương Giao
Túc Ngũ Lý 足五里: Foot Five Miles [Huyệt ở trên cơ gian 5 thốn, cùng tên với huyệt Thủ Ngũ Lý, vì vậy gọi là Túc Ngũ Lý (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở bờ trong đùi, dưới huyệt Âm Liêm 1 thốn, hoặc dưới nếp nhăn của bẹn 3 thốn.]
Túc Tam Lý 足三里: Foot Three Miles [thiếu thông tin]
Túc Thái Âm Lạc = Lậu Cốc
Tủy Hội = Huyền Chung
Tuyền Cơ, Tuyền Ky 璇璣: Jade Pivot [thiếu thông tin]
Tuyền Dịch = Uyên Dịch
Tuyệt Cốt = Huyền Chung
Tý Nạo 臂臑: Outer Arm Bone [thiếu thông tin]
Ty Trúc Không 絲竹空: Silk Bamboo Hollow [thiếu thông tin]
Tỷ Xung = Khúc Sai
U Môn 幽門: Dark Gate [Vì huyệt ở vị trí liên hệ với u môn (ở trong bụng) nên gọi là U Môn (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Thượng Môn. Vị trí: Trên rốn 6 thốn, cách đường giữa bụng 0,5 thốn, ngang huyệt Cự Khuyết.]
Úc Trung 彧中: Amidst Elegance [thiếu thông tin]
Ưng Song 膺窗: Breast Window [Ưng chỉ vùng ngực; Song chỉ khổng khiếu (huyệt). Huyệt ở phía trên vú (ngực), vì vậy gọi là Ưng Song (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Ở khoảng gian sườn 3, trên đường thẳng qua đầu ngực, cách đường giữa ngực 4 thốn (ngang huyệt Ngọc Đường), nơi cơ ngực to.]
Ủy Dương 委陽: Bending Yang [Huyệt ở mặt ngoài (ngoài = dương) của nếp (khúc) gối nhượng chân, vì vậy gọi là Ủy Dương. Vị trí: Ở đầu ngoài nếp nhượng chân, mặt sau lồi cầu ngoài xương đùi, giữa hai gân cơ nhị đầu đùi và cơ gan chân.]
Ủy Trung Ương = Ủy Trung
Ủy Trung 委中: Bending Middle [Huyệt nằm ở giữa (trung) nếp gấp nhượng chân (ủy) vì vậy gọi là Ủy Trung. Cũng gọi: Huyết Khích, Khích Trung, Thối Ao, Trung Khích, Ủy Trung Ương. Vị trí: Ngay giữa lằn chỉ ngang nếp nhượng chân.]
Uyển Cốt 腕骨: Wrist Bone [Huyệt ở xương (Cốt) cổ tay (Uyển) vì vậy gọi là Uyển Cốt. Vị trí: Phía bờ trong bàn tay, nơi chỗ lõm giữa xương móc và xương bàn tay 5, trên đường tiếp giáp da gan tay, mu tay.]
Uyên Dịch 淵腋: Armpit Abyss [Huyệt ở chỗ lõm (uyên) ở dưới nách (dịch) vì vậy gọi là Uyên Dịch. Cũng gọi: Dịch Môn, Tuyền Dịch. Vị trí: Dưới nếp nách trước 3 thốn, ở khoảng gian sườn 4, bờ trước cơ lưng to.]
Uyển Lao = Liệt Khuyết
Vân Môn 雲門: Cloud Gate [Vân chỉ hơi nước. Môn là nơi ra vào. Nơi con người, phế khí giống như hơi nước ra vào qua cửa, vì vậy gọi là Vân Môn (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Bờ dưới xương đòn gánh, nơi chỗ lõm ngang cơ ngực to, giữa cơ Delta, nơi có gian sườn 1, cách đường ngực 6 thốn, trên huyệt Trung Phủ 1,6 thốn.]
Vị Du 胃俞: Stomach Shu [Huyệt có tác dụng đưa (du) kinh khí vào Phủ Vị, vì vậy gọi là Vị Du. Vị trí: Dưới gai sống lưng 12, đo ngang ra 1,5 thốn.]
Vị Thương 胃倉: Stomach Granary [Vị là kho chứa ( thương ). Huyệt ở vị trí ngang với huyệt Vị Du, vì vậy gọi là Vị Thương (Trung Y Cương Mục). Vị trí: Dưới gai sống lưng 12, đo ngang ra 3 thốn, cách Vị Du 1,5 thốn.]
Xích Cái = Khuyết Bồn
Xích Trạch 尺澤: Foot Marsh [Huyệt ở chỗ trũng (giống cái ao = trạch) cách lằn chỉ cổ tay 1 xích (đơn vị đo ngày xưa), vì vậy gọi là Xích Trạch (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Quỷ Đường, Quỷ Thọ. Vị trí: Gấp nếp khủy tay lại, huyệt ở chỗ lõm bờ ngoài gân cơ nhị đầu cánh tay, bờ trong phần trên cơ ngửa dài, cơ cánh tay trước.]
Xung Dương = Nghênh Hương
Xung Dương 沖陽: Rushing Yang [Khi đặt tay lên huyệt, thấy có mạch đập (xung), và vì huyệt ở mu bàn chân, thuộc phần Dương, vì vậy gọi là Xung Dương. Cũng gọi: Hội Cốt, Hội Dõng , Hội Dũng, Hội Nguyên, Phu Dương. Vị trí: Nơi cao nhất của mu bàn chân, có động mạch đập, trên huyệt Nội Đình 5 thốn, nằm giữa huyệt Nội Đình và Giải Khê, bờ trong gân cơ duỗi ngón thứ hai và cơ duỗi ngắn ngón cái.]
Xung Môn 沖門: Rushing Gate [Huyệt là nơi hội của kinh túc Thái Âm Tỳ và túc Quyết Âm Can. Kinh khí của hai đường kinh này đều khởi từ chân lên đến vùng bụng thì chạm nhau (xung) ở môn hộ, vì vậy gọi là Xung Môn (Trung Y Cương Mục). Cũng gọi: Thượng Tử Cung, Tiền Chương, Từ Cung. Vị trí: Ở ngoài động mạch đùi, trên khớp xương mu, cách đường giữa bụng ngang ra 3,5 thốn.]
Xương Dương = Phục Lưu
Y Hy 譩譆: Cry of Pain [Khi đặt ngón tay lên vùng huyệt và bảo người bịnh kêu ‘Y hy’ thì thấy ngón tay động, vì vậy gọi là Y Hy. Vị trí: Dưới gai sống lưng 6, đo ngang 3 thốn, cách Đốc Du 1,5 thốn.]
Ý Xá 意舍: Intention Abode [Huyệt ở vị trí ngang với Tỳ (Tỳ Du). Tỳ tàng Ý. Huyệt được coi là nơi chứa (xá) ý, vì vậy gọi là Ý Xá. Vị trí: Dưới gai sống lưng 11, đo ngang ra 3 thốn, cách huyệt Tỳ Du 1,5 thốn.]
Yêu Du 腰俞: Loins Shu [thiếu thông tin]
Yêu Dương Quan 腰陽關: Loins Yang Border [thiếu thông tin]

HUỆ KHẢI
Nhiêu Lộc, Thứ Bảy, 06-6-2020