Thứ Hai, 27 tháng 1, 2025

Phụ Đính 3: BẢO ĐỨC KIM TIÊN GIÁNG CƠ

 


Phụ Đính 3: BẢO ĐỨC KIM TIÊN

GIÁNG CƠ LẦN ĐẦU TIÊN

Ngọc Kinh Thánh Tòa

Tuất thời, 28-5 Canh Tuất (Thứ Tư 01-7-1970)

TIẾP ĐIỂN

THI

BẢO tồn chơn Đạo lúc nghiêng chinh ([1])

ĐỨC bủa bao giăng cõi thế tình

KIM bút ([2]) đề qua đôi vận ([3]) đó

TIÊN phàm lọc lược ám hồi minh ([4])

TỰ trần ([5]) thanh lọc tâm trần tục

TÔ điểm hồn linh hạ ([6]) điển linh

BỬU vật, trân châu ([7]) nào sánh đặng

TÀI tua ([8]) giồi luyện đạt danh thinh.([9])

BẢO ĐỨC KIM TIÊN TỰ TÔ BỬU TÀI (KIẾN ĐỨC)

Anh mừng chung các em trung đàn,([10]) mừng Thiên mạng Giáo Hội Hiệp Thiên, mừng các nhi tôn.([11]) Anh xin miễn lễ, các em cả thảy trung đàn an tọa.

Này các em! Hạnh phúc thay! Hạnh phúc thay! Ngày Anh từ biệt xác phàm, hồn linh theo phướn thần ([12]) về nơi Tiên động. Đó là nhờ ân huệ Chí Tôn ban bố để đáp lại lòng hướng đạo ([13]) nơi trần trong bao năm dài xây dựng. Giờ linh, Anh thọ lịnh Đại Từ Phụ hạ trần báo tin mừng những điều kết quả về phần Anh.

Phần thứ hai, Anh dụng điển linh để tri ân, cảm tạ lòng đạo tâm của các em nam nữ lưỡng đài đã giúp vùa ([14]) để lo phần xác của Anh trong ngày vĩnh biệt. Như vậy, Anh lấy làm vui mừng, đa tạ lòng các em như thế, nên Anh chuyển cơ lưu lại cho các em lớn bé tri tường,([15]) hầu vui dạ để lo thực hành nền đạo pháp. Vì cơ Đạo đang trong hồi chuyển biến, thiếu người lèo lái tinh thần, nhưng anh đã phủi rồi nợ thế, các em lo tiếp tục thừa hành. Về phần vô hình, Anh hằng chuyển ngọn linh cơ nhắc nhở. Vậy các em nên tuân theo lịnh truyền để thi hành thay cho Anh trong ngày giờ xác thân vĩnh biệt.

Đây về phần gia nội: Hiền nội ([16]) nên yên lòng. Kiếp con người từ chỗ không mà xuất hiện, cuối cùng rồi trở lại huờn không. Đó là luật thiên nhiên hằng hữu. Rồi đây hiền nội cũng tiếp tục theo con đường này mà đến. Như vậy, kẻ trước người sau không chi phiền hà. Một điều quan trọng hơn là khi hồn rời khỏi xác, được nương theo phướn lịnh Diêu Cung hướng dẫn trở về Bạch Ngọc Kinh. Hiền nội cần trau luyện tinh thần để cứu vãn linh hồn sau khi rời xác. Như vậy là được thỏa lòng.

Muốn cứu vãn linh hồn, hiền nội trợ cần quan tâm đến Thánh đường chăm sóc, liên hệ, tương trợ nhau trên tinh thần nữ đạo ([17]) để đi đến ngày kết cuộc mới chiếm được thành công. Hiền nội nên yên lòng.

Đây về phần các con ta. Hỡi này chư ái nhi!([18])

BÀI

Tiết hạ ([19]) đổ,([20]) thân phàm khó giữ

Luật tuần hoàn hai chữ tử sanh

Sanh ra rồi tử đạt thành ([21])

Đó là hạnh phúc, ngọn ngành Đạo trau.([22])

Còn lưu lại máu đào bao giọt

Các ái nhi bòn mót quả công

Kiếp người không cũng huờn không

Tranh đua chen lấn, lưới vòng vương mang.([23])

Cần lưu tâm trên đàng Thiên Đạo

Nhịp cầu Tiên cổi tháo âm thầm

Lời cha lưu lại con am ([24])

Tử sanh chẳng hẹn ai làm được đâu.

CẨM HÀ con, đứng đầu phận gái ([25])

Nên trau giồi thời đại hạ này ([26])

Tuần hoàn vận chuyển đổi thay

Biết đâu lường đặng ([27]) cái ngày mạng chung.([28])

KIM HOA con,([29]) thung dung bước đạo

Lời cha phân cải tạo tâm phàm

Kiếp trần lo mãi tứ tam ([30])

Vô thường ([31]) lúc gặp biết làm sao con?

Chuông thức tỉnh kêu giòn ([32]) bên giấc ([33])

KIM XUYẾN con,([34]) trọng trách đề thi

Tam Kỳ Đại Đạo trường thi

Lo toan báo bổ trong kỳ hạ nguơn.

Hiệp Thiên Đài trong cơn vận chuyển

Con giúp vùa ([35]) Thiên điển trau giồi

Rồi đây sẽ có lịnh Trời

Chuyển luân lo Đạo, con thời lập công.

YẾN TUYẾT con,([36]) gắng lòng trau luyện

Cha phân đây mẩu chuyện hài nhi

Lo cho tròn vẹn đó thì

Thương thay con trẻ ái nhi cõi trần!

Hỡi các con! Chung cần lo Đạo

Luyện tinh thần, đào tạo đức tin

Dù cho núi lở non ghình ([37])

Tâm con vững chắc, hiếu tình ([38]) đó con.

Cha chuyển bút, ngòi son lưu lại

THẮNG này con,([39]) trọng đại đầu tiên

Con lo xây đắp mối giềng

Đó là nghĩa tế ([40]) hiếu tình với cha.

MẾN này con,([41]) Kỳ Tam Đạo mở

Dụng tinh thần đặng trở nên Tiên

Trước sau nắm vững mối giềng

Công trình, công quả tương liên Đạo nhà.

THẮNG này con,([42]) lời Cha hiện diện

Trước đàn Tiên những chuyện vừa qua

Công con tô điểm cảnh nhà

Lời đây nhắc lại con ta hiểu rành.

Đêm chuyển bút thâm canh ([43]) lưu lại

Điểm đề chung cả thảy cháu nhà

Điển linh ông đã rọi qua

Ban ân con cháu ấy là ngoại tôn.([44])

Cùng tôn tế ([45]) chiêu hồn trau luyện

Đạo Cao Đài thực hiện cứu đời

Cùng chung xây đắp Đạo Trời

Ngày sau hưởng đặng thảnh thơi non Bồng.

 Vậy lời cha lưu lại các con đàn tiền. Điển đồng ([46]) vừa sắp mãn. Các cháu sau này hầu đàn, ông sẽ nhắc nhở các cháu.

 Về phần nữ nhi,([47]) các cháu nên lưu tâm nơi trường Đạo mạch,([48]) vì dòng giống Đạo môn ([49]) cần tiếp tục để bảo tồn Thánh thể. Như vậy là các cháu đáng yêu của ngoại tổ ([50]) đó.

Đây giờ hầu mãn.([51]) Anh xin giã từ các em trung đàn. Tạ từ Giáo Hội cùng gia môn.([52]) Thăng .

Huệ Khải



([1]) nghiêng chinh: Chinh nghiêng; bất ổn 不穩; không ổn định, rối ren.

([2]) kim bút 金筆: Bút vàng, tức là cơ bút quý báu.

([3]) đôi vận: Vài vần thơ.

([4]) lọc lược ám hồi minh: Khử ám hồi minh 去暗回明; trừ bỏ u tối, lấy lại sáng suốt.

([5]) tự trần 自塵: Từ lúc ở trần gian.

([6]) hạ : Giáng xuống.

([7]) bửu vật (bảo vật) 寶物: Vật báu. trân châu 珍珠: Ngọc trai quý báu.

([8]) tua: (Tiếng Việt cổ, chữ Nho là tu ) hãy nên. tài tua: Người tài năng hãy nên.

([9]) danh thinh: Thinh (thanh) danh 聲名: Danh tiếng; tiếng tăm. (Đảo ngữ thinh danh thành danh thinh cho ăn vần giữa các câu 1, 2, 4, 6, và 8 theo luật thơ Đường).

([10]) trung đàn : Trong đàn cơ.

([11]) nhi tôn 兒孫: Con cháu.

([12]) phướn thần: Thần phan 神幡; phướn linh huyền diệu.

([13]) hướng đạo: Hướng đạo giả 向導者; người dẫn dắt đạo hữu.

([14]) vùa: (Tiếng Việt cổ) giúp đỡ. Thường nói “giúp vùa” (ghép hai chữ đồng nghĩa).

([15]) tri tường 知詳: Biết rõ ràng, tường tận.

([16]) hiền nội 賢內: Tiếng gọi vợ mình với ý trân trọng.

([17]) nữ đạo: Đồng đạo cùng là phái nữ.

([18]) chư ái nhi 諸愛兒: Các con yêu. (Ngài gọi các con gái và rể.)

([19]) tiết hạ (hạ tiết 夏節): Thời tiết mùa hè. Ở miền Nam Việt Nam, mùa hè tính từ đầu tháng 4 tới cuối tháng 6 âm lịch. Tô tiền bối liễu đạo vào cuối tháng 5 âm lịch, đang giữa mùa hè.

([20]) đổ: Dội xuống; trút xuống. Thí dụ: Nắng đổ mưa tuôn.

([21]) tử đạt thành: Đi tới chỗ chết.

([22]) Đối với người đã trau luyện trọn vẹn (ngọn ngành) trên đường Đạo, thì chết là hạnh phúc vì được thoát tục mà trở về cõi Trời.

([23]) lưới vòng vương mang: Vướng mắc nghiệp xấu trói buộc.

([24]) am : Am tường 諳詳; am hiểu 諳曉; hiểu rõ.

([25]) Bà Tô Cẩm Hà (1908-2009) là chị hai (ngoài Bắc gọi là chị cả).

([26]) hạ này: Hạ nguơn này.

([27]) biết đâu lường đặng: Không lường (toan tính) trước được.

([28]) mạng chung (mệnh chung) 命終: Mạng sống chấm dứt; chết.

([29]) Bà Tô Kim Hoa (1919-2002) thứ năm (ngoài Bắc là thứ tư).

([30]) Cứ lo bốn lo ba; luôn lo lắng, tính toan đủ chuyện.

([31]) vô thường 無常: Cái chết.

([32]) kêu giòn: Vang lên giòn giã, từng hồi, từng tràng dài.

([33]) giấc: Giấc ngủ; giấc mộng.

([34]) Bà Tô Kim Xuyến (1924-2005) thứ bảy (ngoài bắc là thứ sáu), Thánh danh Tuyết Minh, làm điển văn (điển ký) trong bộ phận thông công thuộc Hiệp Thiên Đài.

([35]) giúp vùa: Trợ giúp; giúp đỡ. (Vùa cũng là giúp.)

([36]) Bà Tô Yến Tuyết (sanh năm 1930), con út, phẩm Giáo Hữu, Ban Lương Viện.

([37]) non ghình: Non ghềnh; núi có đá lởm chởm và nhô cao, chắn ngang dòng nước chảy xiết, tạo thành thác nước nguy hiểm.

([38]) hiếu tình 孝情: Tình thương cha mẹ. Ghi chú: Cả câu ý nói rằng hết lòng lo việc Đạo, không lay chuyển trước khó khăn, đó là biết báo hiếu cha mẹ thế gian và Thầy, Mẹ thiêng liêng.

([39]) Ông Nguyễn Văn Thắng là chồng bà Tô Cẩm Hà.

([40]) nghĩa tế 義壻: Tiếng cha mẹ vợ gọi con rể cách trân trọng.

([41]) Ông Mai Lương Mến là con rể, chồng bà Tô Kim Hoa.

([42]) Tiền bối Nguyễn Đức Thắng (1923-2003), Thánh danh Thiện Quang, Đầu Sư Chưởng Quản Cửu Trùng Đài. Bạn đời tiền bối là bà Tô Kim Se (1921-2009), Nữ Phối Sư.

([43]) thâm canh 深更: Canh khuya. (Một đêm chia làm năm canh.)

([44]) (chư) ngoại tôn ()外孫: (Các) cháu ngoại.

([45]) tôn tế 孫壻: Cháu rể (chồng của cháu gái: tôn nữ đích trượng phu 孫女的丈夫).

([46]) điển đồng: Thiên điển do đồng tử tiếp nhận từ Ơn Trên trong khi phò cơ hay phò loan (phù kê 扶乩).

([47]) nữ nhi 女兒: 1/ Con gái. 2/ (Nghĩa trong bài) các cháu gái.

([48]) Đạo mạch 道脈: Nguồn, dòng của Đạo (giống như Đạo thống 道統) truyền từ đời này sang đời khác. (Ở con người là huyết mạch 血脈, huyết thống 血統.)

([49]) Đạo môn 道門: Cửa Đạo. Nghĩa bóng là con nhà Đạo.

([50]) ngoại tổ 外祖: Ông ngoại. ngoại tổ mẫu 外祖母: Bà ngoại.

([51]) hầu mãn: Sắp dứt; sắp hết. Đây giờ hầu mãn: Thời gian được phép giáng đàn sắp hết.

([52]) gia môn 家門: Gia tộc 家族; gia đình và họ hàng (dòng họ).