2. Giới tâm kinh
Chữ tâm sách giải chưa thông,
Nửa ngoài vật dục nửa trong cơ Trời.(1)
Làm lành tâm đặng thảnh thơi,
Tạo ác tâm lại bồi hồi ăn năn.
Vì chưng tâm vốn thiện căn,(2)
Cơ Trời máy Tạo tâm hằng giao thông.(3)
Giới tâm trước phải giới lòng,(4)
Phát minh đạo đức mới hòng biết tu.
Để tâm xao lảng lờ lu,
Thì tâm tạo ác diêm phù (5)
khó ra.
Giới tâm trước phải giới ta,(6)
Đừng cho danh lợi hại mà bổn tâm.
Dục tình, ái ố, mưu thầm,(7)
Sa mê danh lợi, tham dâm lụy trần.
Sợ trời đất, kỉnh thánh thần,
Thương người mến vật lòng nhân mới
tròn.
Từ bi tập tánh chìu lòn,(8)
Xử thế bác ái vật nhân thương đồng.
Công bình càng nhắc nơi lòng,(9)
Mỗi điều cẩn thận tâm không chẳng mòn.
Thầy đã khai hóa (10) tâm
con,
Dầu cho biển cạn non mòn dám phai.(11)
Rèn tâm tu
niệm hôm mai,(12)
Cúi xin
Thượng phụ (13) mở khai tâm thần.
Nam mô Cao Đài Tiên ông Đại bồ tát Ma
ha tát.
Lý Thái Bạch
CHÚ GIẢI
(1) Theo lẽ nhị nguyên thì tâm con người có hai phần đối lập: lúc hướng
thiện, lúc hướng theo điều không thiện. Người biết tu thì lo tăng trưởng phần
thiện và giảm bớt dần dần phần không thiện để đi đến mức hoàn thiện.
(2) Vì chưng: Bởi lẽ, bởi
vì. Thiện căn: Gốc lành,
gốc sinh ra các điều lành.
(3) Tâm
con người có khả năng giao cảm với cõi siêu hình.
(4) Giới lòng: Giữ gìn tấm
lòng
trong sạch, không để các ham muốn cám dỗ, sai khiến.
(5) Diêm phù: Cõi âm, địa
ngục, nơi giam hồn kẻ tội lỗi.
(6) Giới ta: Giữ gìn hạnh
đức chính mình.
(7) Ái ố: Thương và
ghét. Mưu thầm: Bày
mưu, lập
kế ngầm
để lén hại người khác.
(8) Chìu lòn: Hạ mình,
nhún nhường, nhẫn nhịn.
(9) Lòng
ghi nhớ hoài đức công bình. Nghĩa là điều gì bản thân không
muốn thì đừng gây ra cho kẻ khác. (Đức Khổng Tử dạy: Kỷ sở bất dục vật thi ư nhân.)
(10) Khai hóa: Mở mang và
giáo hóa cho thoát khỏi tình trạng u mê, hèn hạ mà trở nên sáng
suốt, cao thượng.
(11) Dám phai: Không dám
phai nhạt, quên lãng.
(12) Hôm mai: Buổi tối và
buổi sáng. Cả câu ý nói suốt ngày đều rèn lòng lo tu.
(13) Thượng phụ: Cha cõi trên, Thiên phụ,
Cha Trời, Ngọc Hoàng Thượng đế.
HUỆ KHẢI chú giải