1. Giới (1) đức tin kinh
Càn khôn Chúa tể là Trời,
Linh quang xuống thế (2)
vốn người nữ nam.
Vạn linh Tạo hóa sẵn làm,
Tùy cơ tiến hóa phi phàm (3)
lần lên.
Quyền năng vô tận vô biên,
Bộ hạ Thầy có phật tiên, thánh thần.
Thiện ác Ngài nắm đòn cân,
Âm dương luân chuyển phong vân vận
hành.(4)
Khí hạo (5) dưỡng dục quần
sanh,
Nhựt nguyệt, tinh tú máy linh giúp
đời.
Làm người phải học tánh Trời,
Phải tin Tạo hóa, phải dồi (6)
đạo tâm.
Luân hồi quả báo cao thâm,
Có vay có trả cân cầm chẳng ly.(7)
Thử xem mấy kẻ vô nghì,(8)
Khi Trời tích ác (9) làm gì
nên thân.
Nên con phải kỉnh thánh thần,
Làm lành lánh dữ dưỡng phần hạo nhiên.
Lỗi lầm nhơn quả đến liền,
Họa tai hoạn nạn thảm phiền chẳng sai.
Tích đức hưởng phước lâu dài,
Đức tin con giữ ngày ngày chẳng ly.(10)
Cầu xin Thượng phụ từ bi,
Khai tâm nhơn loại hộ trì (11)
lòng con.
Lý Thái Bạch
Cần đọc thường. Đi đứng, nằm ngồi
đọc được.
CHÚ GIẢI
(1) Giới: Báo cho biết để giữ mình tránh
khỏi lầm lạc.
(2) Linh quang xuống thế: Trời là
Đại linh quang, người là tiểu linh quang do một điểm linh quang từ Trời ban cho
khi từ cõi trời đi xuống cõi trần.
(3) Phi phàm: Khác thường, không phải tầm
thường.
(4) Phong vân: Gió mây. Phong vân vận hành:
Vận chuyển và điều hành thời tiết, khí hậu.
(5) Khí hạo: Khí hạo nhiên
(hạo nhiên chi khí); chính khí rất lớn của trời đất. Con người được phú bẩm khí hạo nhiên thì tâm hồn quang minh, chính
đại, cương trực.
(6) Dồi: Trau dồi (giồi), làm cho càng ngày
càng tốt đẹp hơn.
(7) Chẳng ly: Không hề sai
lệch một mảy may, cực kỳ chính xác.
(8) Nghì: Nghĩa, lẽ
phải. Vô nghì: Bất nghĩa, không đúng lẽ phải.
(9) Khi Trời: coi thường
(luật) Trời. Tích ác: Chứa điều ác.
(10) Chẳng ly: Chẳng xa rời.
(11) Hộ và trì đều có nghĩa là giúp đỡ, trợ giúp.
HUỆ KHẢI chú giải